NộI Dung
- Danh mục NSAID
- NSAID thường được sử dụng cho bệnh viêm khớp
- Cách hoạt động của NSAID
- Hiệu quả của NSAID
- đặc tính giảm đau (giảm đau)
- đặc tính chống viêm
- đặc tính hạ sốt (hạ sốt)
Danh mục NSAID
Có ba loại NSAID:
- salicylat (cả acetyl hóa, chẳng hạn như aspirin, và nonacetylated)
- NSAID truyền thống
- Thuốc ức chế chọn lọc COX-2
NSAID thường được sử dụng cho bệnh viêm khớp
- Ansaid (tên chung flurbiprofen)
- Arthrotec (tên chung diclofenac với misoprostol)
- Aspirin (axit acetylsalicylic)
- Cataflam (tên chung diclofenac kali)
- Celebrex (tên chung là celecoxib)
- Clinoril (tên chung là sulindac)
- Daypro (tên chung oxaprozin)
- Disalcid (tên chung là salsalate)
- Dolobid (tên chung là diflunisal)
- Feldene (tên chung là piroxicam)
- Ibuprofen (tên thương hiệu bao gồm Motrin, Advil, Mediprin, Nuprin, Motrin IB)
- Indocin (tên chung là indomethacin)
- Ketoprofen (tên thương hiệu bao gồm Orudis, Oruvail, Actron, Orudis KT)
- Lodine (tên chung etodolac)
- Mobic (tên chung meloxicam)
- Nalfon (tên chung fenoprofen)
- Naproxen (tên thương hiệu bao gồm Naprosyn, Aleve, Naprelan, Anaprox)
- Ponstel (tên chung axit mefenamic)
- Relafen (tên chung nabumetone)
- Tolectin (tên chung tolmetin natri)
- Trilisate (tên chung choline magie trisalicylate)
- Voltaren (tên chung diclofenac natri)
Cách hoạt động của NSAID
Nói một cách dễ hiểu, NSAID hoạt động bằng cách giảm viêm. Chúng làm điều này bằng cách ngăn chặn một loại enzym quan trọng của chứng viêm gọi là cyclooxygenase, chuyển đổi axit arachidonic thành prostaglandin. Prostaglandin gây viêm tại chỗ. Do đó, bằng cách ức chế cyclooxygenase, NSAID làm giảm viêm.
Một NSAID cụ thể có thể hoạt động tốt hơn cho bạn so với một NSAID bạn đã thử trước đó - hoặc có thể hoàn toàn không hoạt động. Đó là do một thứ được gọi là sự khác biệt về dược động học - quá trình mà một loại thuốc được hấp thụ, phân phối, chuyển hóa và thải trừ.
Thêm thông tin về Enzyme Cyclooxygenase
Có hai dạng cyclooxygenase, được gọi là COX-1 và COX-2. COX-1 có liên quan đến việc duy trì mô dạ dày khỏe mạnh. COX-2 là enzym gây viêm. Cả hai đều có thể quan trọng đối với chức năng bình thường của thận. Vì NSAID truyền thống ngăn chặn cả COX-1 và COX-2, chúng có thể có các tác dụng phụ không mong muốn, chẳng hạn như kích ứng dạ dày. Đó là lý do tại sao các nhà nghiên cứu đã phát triển NSAIDS chỉ chặn COX-2. Các chất ức chế chọn lọc COX-2 này là nhóm NSAID mới nhất.
Hiệu quả của NSAID
- Đau và viêm đôi khi xảy ra theo nhịp sinh học (chu kỳ nhịp điệu hàng ngày dựa trên khoảng thời gian 24 giờ). Do đó, NSAID có thể hiệu quả hơn vào những thời điểm nhất định.
- Khoảng 60 phần trăm bệnh nhân sẽ đáp ứng với bất kỳ NSAID đơn lẻ nào. Thời gian dùng thử ba tuần sẽ cho phép bạn có đủ thời gian để biết liệu thuốc có hiệu quả với bạn hay không. Thật không may, khoảng 10% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp sẽ thấy NSAID không có tác dụng với họ.
- NSAID có thể che dấu các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng.
- Các tác dụng phụ của NSAID có thể xảy ra bất cứ lúc nào bao gồm suy thận, rối loạn chức năng gan, chảy máu và loét dạ dày (bao tử).
- NSAID (đặc biệt là indomethacin) có thể can thiệp vào các thuốc dùng để kiểm soát huyết áp cao và suy tim (chẳng hạn như thuốc đối kháng beta-adrenergic, thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc lợi tiểu).
- Một số nghiên cứu cho thấy việc sử dụng NSAID lâu dài thực sự có thể đẩy nhanh quá trình mất sụn khớp, nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm.
Một lời từ rất tốt
Không thể dự đoán NSAID nào sẽ phục vụ bạn tốt nhất. Không có NSAID đơn lẻ nào được chứng minh là vượt trội hơn những NSAID khác trong việc giảm đau. Khi đã chọn NSAID, nên tăng liều lượng cho đến khi giảm đau hoặc cho đến khi đạt đến liều lượng dung nạp tối đa. Đáp ứng của bệnh nhân phải là hướng dẫn để chọn liều thích hợp, sử dụng liều thấp nhất có thể để giảm đau. Luôn thảo luận về lợi ích và rủi ro tiềm ẩn của NSAID với bác sĩ của bạn.