NộI Dung
Khớp bị nhiễm trùng xảy ra khi nhiễm trùng do vi khuẩn xảy ra bên trong khoang khớp. Khớp là sự kết nối giữa hai xương. Các khớp bao gồm đầu gối, hông, vai và hàng chục khớp ở cột sống. Bất kỳ khớp nào cũng có thể bị nhiễm trùng, nhưng một số khớp phổ biến hơn những khớp khác.Nhiễm trùng khớp thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, bệnh nhân suy giảm miễn dịch và người được thay khớp.
Khớp tự hoại có vấn đề vì hai lý do:
- Cơ thể gặp khó khăn trong việc chống lại nhiễm trùng vì thiếu lớp bảo vệ miễn dịch trong các khớp.
- Sụn khớp có thể bị tổn thương không thể phục hồi do nhiễm trùng khớp.
Dấu hiệu của bể phốt
Chẩn đoán khớp nhiễm trùng thường được thực hiện bằng cách tìm kiếm một trong số các dấu hiệu nhiễm trùng khớp khác nhau:
- Các triệu chứng của bệnh nhân: Các triệu chứng phổ biến của nhiễm trùng bao gồm sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi và đau khớp.
- Chuyển động bị hạn chế của khớp: Chuyển động đột ngột, hạn chế của khớp là nguyên nhân gây lo ngại, cũng như khó đặt trọng lượng lên khớp.
- Sưng khớp: Các khớp bị nhiễm trùng thường có cảm giác sưng, nóng và mềm. Cảm giác hoặc nhìn thấy hông hoặc mắt cá chân bị sưng dễ dàng hơn so với một số khớp sâu bên trong cơ thể như hông hoặc cột sống.
- Xét nghiệm máu bất thường: Các xét nghiệm máu thường bất thường bao gồm số lượng bạch cầu (dấu hiệu phổ biến của nhiễm trùng), tốc độ máu lắng (ESR) hoặc protein phản ứng C (CRP).
- Kiểm tra hình ảnh bất thường: Chụp X-quang, siêu âm hoặc MRI có thể cho thấy sự tích tụ chất lỏng trong khớp hoặc viêm các mô xung quanh.
- Mẫu chất lỏng: Xét nghiệm xác định cho nhiễm trùng khớp là lấy mẫu chất lỏng từ khớp.
Mẫu chất lỏng có thể được lấy tại thời điểm phẫu thuật, nhưng thường được thực hiện để xác nhận nhiễm trùng trước khi phẫu thuật bằng cách đưa kim vào khớp để lấy mẫu chất lỏng. Chất lỏng có thể được phân tích để tìm nhiễm trùng hoặc các dấu hiệu của nhiễm trùng. Số lượng bạch cầu của mẫu chất lỏng thường tăng cao bất thường. Tuy nhiên, đôi khi điều này có thể là bất thường đối với các vấn đề không phải do nhiễm trùng, chẳng hạn như bệnh gút hoặc viêm khớp. Xét nghiệm xác định nhất là cấy dịch trong đó bác sĩ bệnh học phát triển vi khuẩn từ mẫu dịch để xác định chính xác nguyên nhân gây nhiễm trùng. . Ngoài việc xác nhận chẩn đoán khớp nhiễm trùng, việc cấy dịch có thể giúp bác sĩ xác định loại kháng sinh tốt nhất để điều trị tình trạng này.
Điều trị nhiễm trùng
Các khớp nhiễm trùng cần được điều trị khẩn cấp. Điều trị bằng cách dẫn lưu nhiễm trùng ra khỏi khoang khớp, thường là phẫu thuật, cùng với kháng sinh tiêm tĩnh mạch. Thời gian là điều cần thiết trong việc điều trị khớp bị nhiễm trùng, vì để lại mủ bên trong khớp có thể dẫn đến sự suy thoái nhanh chóng của sụn khớp. Điều này đặc biệt đáng quan tâm ở những bệnh nhân trẻ tuổi có khớp khỏe mạnh. Trong bối cảnh này, nguy cơ mắc các vấn đề lâu dài là cao, ngay cả khi được điều trị thích hợp.
Khi nhiễm trùng được điều trị bằng phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ mở khớp hoặc sử dụng các dụng cụ để đưa vào bên trong khớp, lưu thông chất lỏng để tưới vào không gian khớp. Không thể loại bỏ hết vi khuẩn khỏi khớp bị nhiễm trùng, nhưng khi loại bỏ phần lớn ổ nhiễm trùng, cơ thể bạn có cơ hội chống lại phần nhiễm trùng còn lại với sự hỗ trợ của thuốc kháng sinh. Đôi khi nhiễm trùng được điều trị bằng phẫu thuật mở. Điều này có nghĩa là một vết rạch phẫu thuật được thực hiện trên khớp và bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ nhìn trực tiếp vào bên trong khớp. Những lần khác, có thể thực hiện phương pháp tưới khớp nội soi. Trong trường hợp này, một ống nội soi khớp sẽ được đưa vào khớp, và chất lỏng có thể được lưu thông mà không cần phải rạch lớn.
Một lời từ rất tốt
Nhiễm trùng trong khớp là một vấn đề rất nghiêm trọng cần được điều trị khẩn cấp. Đôi khi việc xác định tình trạng nhiễm trùng có thể khó khăn, nhưng có thể thực hiện các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để giúp xác định xem bạn có bị nhiễm trùng khớp hay không. Nếu nhiễm trùng khớp được chẩn đoán, thông thường, phẫu thuật và dùng kháng sinh tiêm tĩnh mạch để giải quyết vấn đề.