4 giai đoạn của loét áp lực

Posted on
Tác Giả: Janice Evans
Ngày Sáng TạO: 25 Tháng BảY 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 13 Có Thể 2024
Anonim
4 giai đoạn của loét áp lực - ThuốC
4 giai đoạn của loét áp lực - ThuốC

NộI Dung

Nếu người thân bị thương nặng hoặc bị bệnh nặng, họ có thể cần phải dành một khoảng thời gian đáng kể trên giường. Bất động kéo dài, mặc dù có lợi cho việc phục hồi, nhưng có thể trở thành vấn đề nếu nó gây áp lực dai dẳng lên vùng da dễ bị tổn thương. Trừ khi các bước phòng ngừa được thực hiện, vết loét do tì đè, còn được gọi là vết loét decubitus hoặc vết loét, có thể phát triển.

Các triệu chứng

Loét do tì đè thường phát triển trên da bao phủ các bộ phận xương của cơ thể, chẳng hạn như mắt cá chân, gót chân, hông và xương cụt. Các dấu hiệu của loét tì đè bao gồm:

  • Thay đổi bất thường về màu da hoặc kết cấu
  • Sưng da xung quanh các bộ phận xương của cơ thể
  • Các khu vực cực kỳ dịu dàng
  • Vùng da mát hơn hoặc ấm hơn khi chạm vào

Loét do tì đè thuộc một trong bốn giai đoạn dựa trên độ sâu, mức độ nghiêm trọng và đặc điểm cơ thể. Loét ở giai đoạn đầu có thể chỉ gây đỏ da, không bị vỡ; loét tiến triển có thể biểu hiện bằng tổn thương mô sâu liên quan đến cơ và xương tiếp xúc.


Nguyên nhân

Loét do tì đè là do áp lực đè lên da trong thời gian dài, áp lực làm giảm lưu thông máu đến các vùng da, gây chết tế bào (teo) và phân hủy mô.

Những người bị ảnh hưởng nhiều nhất là những người có tình trạng sức khỏe hạn chế khả năng thay đổi vị trí của họ. Điều này bao gồm người già, những người đã bị đột quỵ, những người bị chấn thương tủy sống hoặc những người bị liệt hoặc khuyết tật về thể chất. Đối với những người này và những người khác, loét tì đè có thể phát triển dễ dàng trên xe lăn cũng như trên giường.

Đối với những người nằm trên giường, các vị trí phổ biến của loét tì đè bao gồm:

  • Mặt sau hoặc mặt bên của đầu
  • Bả vai
  • Lưng dưới, mông, hông hoặc xương cụt
  • Gót chân, mắt cá chân hoặc sau đầu gối

Đối với những người ngồi trên xe lăn, các địa điểm phổ biến bao gồm:

  • Xương sống
  • Bả vai
  • Xương cụt hoặc mông
  • Phần tay và chân tựa vào ghế

Một khi vết loét do tì đè hình thành, nó có thể khó điều trị. Hiểu các giai đoạn khác nhau có thể giúp xác định hướng hành động tốt nhất.


Các yếu tố rủi ro đối với loét áp lực

Các giai đoạn

Loét do tì đè được Hội đồng tư vấn về loét do áp lực quốc gia phân loại thành bốn giai đoạn dựa trên mức độ liên quan của mô hoặc độ sâu của vết loét. Các lớp mô có thể được chia thành:

  • Biểu bì (lớp ngoài cùng của da)
  • Hạ bì (lớp thứ hai của da)
  • Hạ bì (lớp da dưới được tạo thành từ chất béo và các mô liên kết)
  • Fascia (lớp mô liên kết mềm bên dưới da bao bọc cơ, dây thần kinh, mạch máu và các cơ quan nội tạng)

Giai đoạn một

Các vết loét ở giai đoạn một được đặc trưng bởi bề mặt da còn nguyên màu đỏ, không chuyển sang màu trắng khi ấn vào. Da có thể ấm khi chạm vào và có cảm giác săn chắc hoặc mềm hơn vùng da xung quanh. Những người có làn da sẫm màu có thể bị đổi màu rõ rệt.

Phù (sưng mô) và chai cứng (mô cứng lại) có thể là dấu hiệu của loét tì đè giai đoạn một. Nếu áp lực không được loại bỏ, loét tì đè giai đoạn một có thể tiến triển sang giai đoạn hai.


Nếu được chẩn đoán và điều trị ngay lập tức, vết loét tì đè giai đoạn một thường có thể khỏi trong vòng ba đến bốn ngày.

Giai đoạn hai

Loét ở giai đoạn hai được chẩn đoán khi da còn nguyên vẹn đột ngột bị vỡ ra, lộ ra biểu bì và đôi khi là hạ bì. Tổn thương sẽ ở bề ngoài và thường giống như vết mài mòn, vết phồng rộp hoặc vết nứt nông. Vết loét do tì đè ở giai đoạn hai thường có màu đỏ và ấm khi chạm vào. Ngoài ra còn có thể có chất lỏng trong suốt ở vùng da bị vỡ.

Để ngăn ngừa bệnh tiến triển sang giai đoạn ba, bạn phải cố gắng hết sức để giảm đau và thường xuyên thay đổi vị trí của cơ thể.

Nếu được điều trị đúng cách, vết loét tì đè giai đoạn hai có thể mất từ ​​bốn ngày đến ba tuần để giải quyết.

Giai đoạn ba

Loét giai đoạn 3 được đặc trưng bởi một tổn thương lan rộng xuống lớp hạ bì và bắt đầu liên quan đến lớp hạ bì (còn được gọi là lớp dưới da). Đến giai đoạn này, tổn thương sẽ hình thành một hố nhỏ. Mỡ có thể bắt đầu xuất hiện ở vết loét hở nhưng không xuất hiện ở cơ, gân hoặc xương. Trong một số trường hợp, có thể nhìn thấy mủ và có mùi hôi.

Loại loét này khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng và dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm viêm tủy xương (nhiễm trùng xương) và nhiễm trùng huyết (do nhiễm trùng xâm nhập vào máu).

Với phương pháp điều trị tích cực và lâu dài, vết loét tì đè ở giai đoạn ba có thể khỏi sau một đến bốn tháng tùy thuộc vào kích thước và độ sâu của nó.

Giai đoạn bốn

Loét tì đè ở giai đoạn 4 xảy ra khi lớp hạ bì và lớp mạc bên dưới bị thủng, để lộ cơ và xương. Đây là loại loét tỳ đè nặng nhất và khó điều trị nhất. Có thể xảy ra tổn thương các mô, gân, dây thần kinh và khớp sâu hơn, thường có nhiều mủ và dịch tiết.

Loét tì đè giai đoạn bốn cần được điều trị tích cực để tránh nhiễm trùng toàn thân và các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng khác. Tỷ lệ tử vong ở những người cao tuổi bị loét tì đè giai đoạn 4 có thể lên tới 60% trong vòng một năm, theo một nghiên cứu năm 2014 tại Những tiến bộ trong điều dưỡng.

Ngay cả khi được điều trị hiệu quả tại cơ sở chăm sóc, vết loét tì đè giai đoạn 4 có thể mất từ ​​hai đến sáu tháng (hoặc thậm chí lâu hơn) để chữa lành.

Các phân loại khác

Nếu vết loét do tì đè sâu và nằm trong lớp mô chồng chéo, bác sĩ có thể không xác định được chính xác giai đoạn của nó. Loại loét này được coi là không thể liền sẹo và có thể cần loại bỏ mô chết trên diện rộng) trước khi xác định được giai đoạn.

Một số vết loét do tì đè thoạt nhìn có thể là giai đoạn một hoặc giai đoạn hai, nhưng các mô bên dưới có thể bị tổn thương nhiều hơn. Trong trường hợp này, vết loét có thể được xếp vào giai đoạn một với tình trạng nghi ngờ tổn thương mô sâu (SDTI). Khi kiểm tra kỹ hơn, SDTI đôi khi có thể trở thành vết loét tỳ đè giai đoạn ba hoặc bốn.

Cách điều trị loét do tì đè

Phòng ngừa

Nếu người thân phải nhập viện và không thể di chuyển, bạn cần phải thận trọng trong việc nhận biết-và phòng ngừa lý tưởng-vết loét do tì đè. Bác sĩ hoặc nhà vật lý trị liệu có thể làm việc với bạn và nhóm điều dưỡng để đảm bảo các biện pháp phòng ngừa sau:

  • Thay đổi vị trí cơ thể cứ sau một đến hai giờ
  • Sử dụng miếng giảm áp trên các vùng da có xương
  • Giữ da sạch và khô
  • Tránh chà xát, xà phòng mạnh và bột tan
  • Cẩn thận để da không bị bong tróc
  • Sử dụng khăn trải giường và bộ đồ giường khô, mềm, không nhăn
  • Sử dụng kem dưỡng ẩm và chất bảo vệ da mỗi ngày
  • Tránh mất nước
  • Thường xuyên kiểm tra độ vừa vặn của xe lăn, đặc biệt nếu bạn tăng hoặc giảm cân

Gọi cho bác sĩ nếu bạn nhận thấy đau, đỏ, nóng hoặc bất kỳ thay đổi nào khác trên da kéo dài hơn vài ngày. Điều trị vết loét do tì đè càng sớm càng tốt.

Các công cụ và kỹ thuật để ngăn ngừa loét áp lực