NộI Dung
- Ưu và nhược điểm
- Khuyến nghị kê đơn
- Phản ứng phụ
- Tương tác thuốc
- Suy gan
- Tái kích hoạt viêm gan B
- Đang mang thai
Mavyret đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt vào ngày 3 tháng 8 năm 2017 để sử dụng cho người lớn từ 18 tuổi trở lên. Nghiên cứu cho thấy rằng thuốc có thể đạt được tỷ lệ chữa khỏi từ 92% đến 100% tùy thuộc vào phân loại HCV, một con số ít nhiều phù hợp với các thuốc kháng vi-rút tác dụng trực tiếp (DAA) khác hiện đang được sử dụng trong điều trị viêm gan C.
Ưu và nhược điểm
Mavyret có thể điều trị tất cả sáu chủng HCV (kiểu gen) và có thể được sử dụng cho cả những người chưa bao giờ tiếp xúc với thuốc HCV và những người đã điều trị thất bại trước đó. Hơn nữa, thuốc có thể được sử dụng cho những người bị xơ gan còn bù (trong đó gan vẫn còn chức năng).
Mavyret có một ưu điểm chính so với các loại thuốc tương tự là nó có thể điều trị nhiễm trùng viêm gan C mãn tính trong vòng tám tuần. Tất cả các loại thuốc khác cần không ít hơn 12 tuần đối với bệnh nhân mới điều trị. Điều này bao gồm cả thuốc kết hợp HCV Epclusa cũng được chấp thuận cho tất cả sáu kiểu gen.
Tuy nhiên, không giống như Epclusa, Mavyret không thể được sử dụng cho những người bị xơ gan mất bù (những người có gan không còn hoạt động).
Một yếu tố khác biệt chính là giá cả. Trong khi các loại thuốc như Epclusa có giá bán buôn khoảng 75.000 đô la cho liệu trình 12 tuần (hoặc 890 đô la cho mỗi viên thuốc), Mavyret được cung cấp ở mức 26.400 đô la cho liệu trình 8 tuần (hoặc 439 đô la cho mỗi viên).
Sự khác biệt về giá có thể đủ để thuyết phục các công ty bảo hiểm y tế mở rộng điều trị cho 3,9 triệu người Mỹ bị nhiễm HCV mãn tính, hầu hết họ phải đợi cho đến khi bị suy gan đáng kể trước khi điều trị có thể được chấp thuận.
Khuyến nghị kê đơn
Liều khuyến cáo của Mavyret là ba viên uống một lần mỗi ngày với thức ăn. Mỗi viên chứa 100 miligam glecaprevir và 40 miligam pibrentasvir. Máy tính bảng có màu hồng, hình thuôn dài, được bao phim và có khắc chữ "NXT" ở một mặt.
Thời gian điều trị khác nhau tùy theo kiểu gen HCV, kinh nghiệm điều trị và tình trạng gan của bệnh nhân, như sau:
- Trước đây không được điều trị mà không bị xơ gan: 8 tuần
- Trước đây chưa được điều trị với xơ gan còn bù: 12 tuần
- Đã điều trị trước đó với các kiểu gen HCV 1, 2, 4, 5 và 6 mà không bị xơ gan: 8 đến 16 tuần tùy thuộc vào liệu pháp trước đó
- Đã điều trị trước đó với các kiểu gen HCV 1, 2, 4, 5 và 6 với xơ gan còn bù: 12 đến 16 tuần tùy thuộc vào liệu pháp trước đó
- Trước đây đã điều trị bằng HCV genotype 3 có hoặc không có xơ gan: 16 tuần
Khoảng 75% người Mỹ mắc bệnh viêm gan C có kiểu gen 1, là kiểu gen phổ biến nhất nhưng cũng khó điều trị nhất. Ngược lại, từ 20 đến 25 phần trăm có kiểu gen 2 và 3, trong khi chỉ một số ít có kiểu gen 4, 5 hoặc 6.
Phản ứng phụ
Các DAA thế hệ mới hơn như Mavyret có ít tác dụng phụ hơn nhiều so với các liệu pháp thế hệ trước, nhiều trong số đó bao gồm thuốc pegylated interferon (peginterferon) và ribavirin. Các tác dụng phụ phổ biến nhất liên quan đến Mavyret (xảy ra ở hơn năm phần trăm bệnh nhân) bao gồm:
- Đau đầu
- Mệt mỏi
- Buồn nôn
- Bệnh tiêu chảy
Nói chung, các tác dụng phụ có thể kiểm soát được và có xu hướng cải thiện theo thời gian.Trên thực tế, nghiên cứu trước khi đưa ra thị trường kết luận rằng ít hơn một phần trăm số người dùng Mavyret ngừng điều trị do các tác dụng phụ không thể dung nạp được.
Tương tác thuốc
Việc sử dụng các loại thuốc dựa trên rifampin, thường được sử dụng để điều trị bệnh lao, được chống chỉ định sử dụng với Mavyret và nên ngừng sử dụng trước khi bắt đầu điều trị. Chúng bao gồm các loại thuốc có tên thương hiệu Mycobutin, Rifater, Rifamate, Rimactane, Rifadin và Priftin.
Các loại thuốc khác được biết là tương tác với Mavyret và có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ Mavyret trong máu. Những điều sau đây không được khuyến khích sử dụng với Mavyret:
- Carbamepazine, được sử dụng để điều trị co giật và rối loạn lưỡng cực
- Ethinyl estradiol (estrogen) thuốc ngừa thai
- Sustiva (efavirenz) được sử dụng trong điều trị HIV
- Atorvastatin, lovastatin và simvastatin được sử dụng để điều trị cholesterol cao
- St. John’s Wort
Suy gan
Mavyret được chống chỉ định sử dụng cho những người bị suy gan nặng (được đo bằng điểm Child-Pugh là C) và không được khuyến cáo cho bất kỳ ai bị suy giảm chức năng thậm chí vừa phải (Child-Pugh B).
Nên kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị để tránh các biến chứng. Điểm số Child-Pugh cũng hữu ích trong việc xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh gan dựa trên xét nghiệm máu và đánh giá các triệu chứng đặc trưng.
Tái kích hoạt viêm gan B
Mavyret nên được sử dụng thận trọng cho những người bị cả viêm gan B và viêm gan C. Vi rút viêm gan B (HBV) đã được biết là phản ứng trong hoặc ngay sau khi điều trị. Sự tái kích hoạt có thể đi kèm với các triệu chứng vàng da và viêm gan. Nếu không ngừng điều trị ngay lập tức, sự tái hoạt có thể dẫn đến suy gan và thậm chí tử vong.
Mặc dù nhiễm HBV không chống chỉ định sử dụng Mavyret, nhưng nó sẽ yêu cầu theo dõi chặt chẽ hơn các men gan để xác định các dấu hiệu sớm của sự tái hoạt động.
Đang mang thai
Trong khi Mavyret không được chống chỉ định trong thai kỳ, có rất ít dữ liệu lâm sàng trên người để đánh giá nguy cơ thực sự. Như đã nói, các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng việc sử dụng glecaprevir và pibrentasvir trong thời kỳ mang thai không liên quan đến các bất thường của thai nhi, bao gồm cả việc tiếp xúc khi cho con bú.
Việc tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa được khuyến nghị không chỉ cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro của việc điều trị mà còn giúp xác định liệu việc điều trị có phải là vấn đề cấp bách hay điều gì đó có thể bị trì hoãn cho đến sau khi sinh.
Để tránh mang thai trong khi điều trị, các cặp vợ chồng nên sử dụng ít nhất hai phương pháp tránh thai không dùng hormone trong và tối đa sáu tháng sau khi hoàn thành liệu pháp. Vì biện pháp tránh thai dựa trên estrogen không được khuyến khích nên hãy nói chuyện với bác sĩ để xem liệu thuốc tránh thai chỉ chứa progestin có thể là một lựa chọn phù hợp hay không.
- Chia sẻ
- Lật
- Bản văn