NộI Dung
Loãng xương, có nghĩa là xương xốp, được đặc trưng bởi sự mỏng dần của xương. Sự suy thoái của mô xương có thể dẫn đến xương dễ gãy và gãy, đặc biệt là ở hông, cột sống và cổ tay. Loãng xương rất phổ biến. Khoảng 50 triệu người Mỹ từ 50 tuổi trở lên bị loãng xương hoặc khối lượng xương thấp, và căn bệnh này là nguyên nhân của 1,5 triệu ca gãy xương mỗi năm.Trên thực tế, người ta ước tính rằng cứ hai phụ nữ và 1/5 nam giới trên 50 tuổi thì có một người sẽ bị gãy xương liên quan đến loãng xương vào một thời điểm nào đó trong đời. Trong khi phần lớn các trường hợp là ở phụ nữ, cả nam giới và nữ giới bắt đầu có tỷ lệ mất xương như nhau vào khoảng 65 tuổi.
Loãng xương đôi khi bị nhầm lẫn với viêm xương khớp (loại viêm khớp phổ biến nhất), nhưng chúng là hai bệnh khác nhau.
Các triệu chứng loãng xương
Loãng xương được coi là một "căn bệnh thầm lặng", vì nó hiếm khi gây ra các triệu chứng khi bệnh đang tiến triển. Vì mật độ xương bị mất trong thời gian dài, bạn có thể bị loãng xương trong một thời gian dài mà không biết.
Căn bệnh này thường không được chẩn đoán cho đến khi nó trở nên tiến triển đến mức xương yếu dễ gãy. Các dấu hiệu tinh tế khác mà bạn có thể bị loãng xương là:
- Đau xương
- Mất chiều cao
Vì loãng xương gây ra ít hoặc không có triệu chứng, điều quan trọng là phải chú ý đến các yếu tố nguy cơ cụ thể của bạn và thực hiện các bước để tối ưu hóa sức khỏe của xương.
Nguyên nhân
Mặc dù loãng xương được coi là bệnh của người lớn tuổi, nhưng nó thực sự có thể tấn công ở mọi lứa tuổi.
Trong suốt độ tuổi thanh thiếu niên và 20 tuổi, cơ thể bạn tạo ra xương mới nhanh hơn so với quá trình phân hủy. Tuy nhiên, khi bạn đến tuổi 30, quá trình này sẽ đảo ngược: Bạn bắt đầu mất xương hơn là đạt được. Khi phụ nữ đến tuổi mãn kinh, tốc độ mất xương càng tăng nhanh.
Khi bị loãng xương, xương trở nên xốp, với những khoảng trống lớn hơn giữa cấu trúc nâng đỡ của xương. Điều này tạo ra xương yếu, giòn, dễ gãy.
Điều quan trọng là mọi người phải phát triển đủ khối lượng xương trong suốt tuổi thiếu niên và 20 tuổi để bù đắp sự mất xương.
Các yếu tố rủi ro
Có một số yếu tố nguy cơ khiến một số người có nhiều khả năng bị loãng xương hơn những người khác:
- Tuổi cao
- Là nữ
- Tiền sử gia đình bị loãng xương
- Khung mỏng hoặc nhỏ
- Chủng tộc da trắng hoặc châu Á
- Mãn kinh sớm, tự nhiên hoặc phẫu thuật
- Mức testosterone thấp (nam giới)
- Mất kinh
- Chán ăn hoặc ăn vô độ
- Bệnh tuyến giáp
- Viêm khớp dạng thấp
- Mắc bệnh liên quan đến sự hấp thụ canxi ở ruột bị chặn
- Sử dụng thuốc corticosteroid
- Sử dụng thuốc chống co giật
- Chế độ ăn ít canxi
- Thiếu tập thể dục
- Hút thuốc lá
- Sử dụng quá nhiều rượu có chứa caffeine
Chẩn đoán
Việc phát hiện sớm bệnh loãng xương là rất quan trọng. Nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh loãng xương hoặc nếu bạn có nguy cơ cao phát triển bệnh, có các xét nghiệm có thể phát hiện các vấn đề về mật độ xương:
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) cột sống
- Quét hấp thụ tia X năng lượng kép (DEXA) (mật độ xương)
- Chụp X-quang mức độ thấp trên cổ tay hoặc gót chân
- Siêu âm gót chân
Chụp X-quang tiêu chuẩn không phát hiện loãng xương cho đến khi khối lượng xương cơ bản đã bị mất. Khi đó tính dễ bị gãy đã tồn tại. DEXA là một công cụ phát hiện sớm có thể cho phép xác định và điều trị loãng xương trong giai đoạn đầu của nó.
Các xét nghiệm mật độ xương không xâm lấn, đơn giản và không đau. DEXA sử dụng mức độ bức xạ thấp, tập trung vào hông và cột sống (các vị trí gãy xương phổ biến) và được coi là an toàn.
Trong khi DEXA đã được gọi là "tiêu chuẩn vàng" của các xét nghiệm mật độ xương, nó có thể không được một số chương trình bảo hiểm chi trả. Trong trường hợp đó, những người có nguy cơ bị loãng xương nên thực hiện một trong những cuộc kiểm tra ít tốn kém hơn trước. Nếu có bằng chứng về việc mất xương, công ty bảo hiểm có thể sẽ trả tiền cho một cuộc kiểm tra DEXA vì sau đó nó sẽ được chỉ định.
Sự đối xử
Nên thay đổi lối sống như tập thể dục, cai thuốc lá, tránh uống nhiều rượu, bổ sung đủ canxi và vitamin D, phòng ngừa té ngã để làm chậm sự tiến triển của bệnh.
Mục tiêu của điều trị loãng xương là ngăn ngừa sự mất xương tiếp tục và giúp duy trì mật độ xương. Thật không may, bệnh loãng xương không thể chữa khỏi, nhưng sự tiến triển có thể bị chậm lại.
Cần lưu ý rằng điều trị bằng thuốc cho bệnh loãng xương thường dành cho những người đã bị mất một lượng xương đáng kể. Có một số loại thuốc được sử dụng để điều trị loãng xương:
- Estrogen
- Hormone tuyến cận giáp
- Các chất hình thành xương
- Bisphosphonates
- Bộ điều biến thụ thể estrogen có chọn lọc
Tùy thuộc vào loại thuốc được sử dụng, bạn có thể làm chậm quá trình mất xương, thúc đẩy sự phát triển của xương và giảm nguy cơ gãy xương. Các loại thuốc điều trị loãng xương bao gồm:
- Actonel (risedronate)
- Boniva (ibandronate)
- Didronel (etidronate)
- Estrogen (liệu pháp hormone)
- Evista (raloxifene)
- Forteo (teriparatide)
- Fosamax (alendronat)
- Miacalcin (calcitonin)
Tất cả các loại thuốc đều có khả năng xảy ra tác dụng phụ. Bạn và bác sĩ của bạn sẽ phải cân nhắc những ưu và nhược điểm của từng lựa chọn điều trị.
Đối với gãy xương do loãng xương, việc điều trị phụ thuộc vào vị trí gãy xương. Các loại gãy xương đơn giản có thể được điều trị bằng bó bột hoặc nẹp.
Những người khác, như gãy xương sống và gãy xương hông, cần điều trị đáng kể bao gồm phục hồi chức năng và có thể ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của bạn. Gần như tất cả các trường hợp gãy xương hông đều phải điều trị bằng phẫu thuật. Do ảnh hưởng đến khả năng vận động, thường phải ở lại cơ sở chăm sóc nội trú trong thời gian hồi phục sau phẫu thuật. Vật lý trị liệu duy trì có thể giúp những người bị gãy xương hông lấy lại sức mạnh và khả năng vận động.
Phòng ngừa
Rõ ràng, một số yếu tố nguy cơ, như chủng tộc hoặc giới tính, nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn. Nhưng nhiều yếu tố lối sống có hiệu quả trong việc giảm nguy cơ của bạn.
Phòng ngừa loãng xương chủ yếu gắn liền với ba điều:
- Dinh dưỡng hợp lý, đủ lượng canxi và vitamin D thông qua chế độ ăn uống hoặc bổ sung
- Bài tập chịu trọng lượng
- Giải quyết các yếu tố nguy cơ có thể sửa đổi khác (ví dụ: hút thuốc và uống rượu)
Một lời từ rất tốt
Loãng xương là một bệnh phổ biến có thể dẫn đến gãy xương nghiêm trọng. Thực hiện các bước để cải thiện và duy trì sức khỏe xương của bạn bằng cách ăn một chế độ ăn uống lành mạnh và tham gia vào các bài tập thể dục có trọng lượng. Ngoài ra, hãy hiểu rằng khi bạn bị loãng xương, ngay cả chấn thương nhỏ cũng có thể gây ra gãy xương. Ngã là nguyên nhân số một gây ra gãy xương liên quan đến loãng xương, vì vậy hãy cẩn thận để giảm thiểu nguy cơ bị tai nạn như vậy (ví dụ: thực hiện các bài tập để ngăn ngừa ngã chẳng hạn). Thực hiện theo kế hoạch điều trị mà bác sĩ dành cho bạn để bảo vệ mật độ xương và làm chậm sự tiến triển của bệnh.
- Chia sẻ
- Lật