Các loại lỗ rò, chẩn đoán, điều trị và tiên lượng

Posted on
Tác Giả: Eugene Taylor
Ngày Sáng TạO: 16 Tháng Tám 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 12 Có Thể 2024
Anonim
Các loại lỗ rò, chẩn đoán, điều trị và tiên lượng - ThuốC
Các loại lỗ rò, chẩn đoán, điều trị và tiên lượng - ThuốC

NộI Dung

Lỗ rò được định nghĩa là sự kết nối bất thường của hai khoang cơ thể (chẳng hạn như trực tràng và âm đạo), hoặc là sự kết nối của khoang cơ thể với da (chẳng hạn như trực tràng với da). Một cách mà đường rò có thể hình thành là từ một ổ áp xe - một túi mủ trong cơ thể. Áp xe có thể liên tục chứa đầy chất lỏng cơ thể như phân hoặc nước tiểu, ngăn cản việc chữa lành. Cuối cùng, nó xuyên qua da, khoang cơ thể khác hoặc một cơ quan, tạo ra một lỗ rò.

Các lỗ rò thường gặp ở bệnh Crohn hơn là viêm loét đại tràng. Lên đến 50% những người bị bệnh Crohn phát triển lỗ rò trong vòng 20 năm sau khi được chẩn đoán. Lỗ rò thường được điều trị bằng phẫu thuật hoặc chăm sóc vết thương.

Các loại

Lỗ rò thường xuất hiện ở khu vực xung quanh bộ phận sinh dục và hậu môn (được gọi là đáy chậu). Bốn loại công thức là:

  • Qua da: Đây là loại đường rò từ ruột ra da.Một đường rò qua da có thể là một biến chứng của phẫu thuật. Nó có thể được mô tả là một đường dẫn tiến từ ruột đến vị trí phẫu thuật rồi đến da.
  • Enteroenteric hoặc Enterocolic: Đây là một đường rò liên quan đến ruột già hoặc ruột non.
  • Enterovaginal: Đây là một đường rò đi ra âm đạo.
  • Thấu kính: Đây là loại đường rò đi đến bàng quang. Những lỗ rò này có thể dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu thường xuyên hoặc khí thoát ra từ niệu đạo khi đi tiểu.

Các triệu chứng

Các triệu chứng của lỗ rò có thể bao gồm đau, sốt, đau, ngứa và thường cảm thấy kém. Lỗ rò cũng có thể chảy mủ hoặc tiết dịch có mùi hôi. Các triệu chứng này khác nhau dựa trên mức độ nghiêm trọng và vị trí của lỗ rò.


Chẩn đoán

Lỗ rò thường được chẩn đoán thông qua khám sức khỏe, chụp cắt lớp vi tính (CT) và nếu cần, các xét nghiệm khác như thụt bari, nội soi đại tràng, nội soi đại tràng sigma, nội soi trên hoặc đường rò.

Trong quá trình chụp đường rò, thuốc nhuộm được tiêm vào lỗ rò và chụp X-quang. Thuốc nhuộm giúp lỗ rò hiển thị tốt hơn trên X-quang. Thuốc cản quang được đưa vào trực tràng, tương tự như thuốc xổ, đối với các lỗ rò trong trực tràng. Thuốc nhuộm phải được 'giữ' bên trong trong suốt quá trình.

Với một lỗ rò mở ra bên ngoài cơ thể, thuốc nhuộm được đưa vào lỗ thông bằng một ống nhỏ. X-quang sẽ được chụp từ nhiều góc độ khác nhau, vì vậy bệnh nhân có thể phải thay đổi vị trí trên bàn chụp X-quang. Như với bất kỳ loại X-quang nào khác, việc giữ lại vẫn rất quan trọng.


Khi nghi ngờ rằng bệnh nhân có lỗ rò dạng thấu kính (bàng quang), có thể tiến hành chụp hình chóp tĩnh mạch (IVP), một loại tia X khác. Chuẩn bị cho xét nghiệm này có thể bao gồm một chế độ ăn lỏng trong suốt hoặc nhịn ăn vì phân trong ruột kết có thể cản trở tầm nhìn của bàng quang. Thuốc nhuộm (chất cản quang) được tiêm vào cánh tay, và chụp một số tia X.

Các biến chứng tiềm ẩn

Một lỗ rò có thể gây ra các biến chứng. Trong một số trường hợp, lỗ rò có thể không lành và trở thành mãn tính. Các biến chứng tiềm ẩn khác bao gồm tiểu không tự chủ, nhiễm trùng huyết, thủng và viêm phúc mạc.

Nhiễm trùng huyết là một căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng do phản ứng của cơ thể với nhiễm trùng do vi khuẩn. Các triệu chứng của nhiễm trùng huyết bao gồm phát ban, sốt, ớn lạnh, lú lẫn, mất phương hướng, thở nhanh và nhịp tim.

Viêm phúc mạc là tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng của phúc mạc, mô ở thành trong bụng bao phủ các cơ quan trong ổ bụng. Các triệu chứng của viêm phúc mạc bao gồm đau và đau bụng, sốt, ớn lạnh, đau khớp, buồn nôn và nôn.


Viêm phúc mạc: Triệu chứng, Nguyên nhân, Chẩn đoán và Điều trị

Điều trị

Phương pháp điều trị rò rỉ khác nhau tùy thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Các phương pháp điều trị y tế bao gồm Flagyl (thuốc kháng sinh), 6-MP (thuốc ức chế miễn dịch) hoặc một số liệu pháp sinh học nhất định (bao gồm cả Remicade và Humira).

Chế độ ăn kiêng qua đường ruột có thể được chỉ định cho các trường hợp rò đường ruột, đường ruột và đường ruột. Chế độ ăn qua đường ruột là dinh dưỡng dạng lỏng được đưa vào cơ thể bằng đường uống hoặc qua ống cho ăn. Các công thức dinh dưỡng dạng lỏng này thay thế thức ăn đặc và chứa các chất dinh dưỡng quan trọng. Không có thức ăn rắn, sẽ có ít phân đi qua hậu môn hơn, giúp lỗ rò mau lành và thậm chí có thể đóng lại.

Nhiều lỗ rò sẽ không đáp ứng với bất kỳ liệu pháp nào ở trên và sẽ yêu cầu phẫu thuật và / hoặc chăm sóc vết thương. Nếu lỗ rò nằm trong phần lành của ruột, nó có thể được loại bỏ mà không cần lấy bất kỳ phần nào của ruột. Nếu đường rò nằm ở phần ruột bị bệnh, có thể phải tiến hành cắt bỏ.

Việc cắt bỏ có thể dẫn đến cắt hồi tràng tạm thời. Phân được chuyển hướng qua ống thông hồi tràng, giúp phần ruột có lỗ rò có thời gian lành lại. Loại phẫu thuật này thường được thực hiện trên các lỗ rò âm đạo hoặc lỗ thông ruột.

Tiên lượng

Vị trí và mức độ nghiêm trọng của lỗ rò đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định phương pháp điều trị. Lỗ rò là dấu hiệu của bệnh viêm ruột nghiêm trọng (IBD), và nếu không được chăm sóc thích hợp, nó có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Đi khám bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa thường xuyên và dùng thuốc theo đúng chỉ định là rất quan trọng để quản lý và phòng ngừa các biến chứng IBD.