Xơ gan mật / Ung thư ống mật

Posted on
Tác Giả: Gregory Harris
Ngày Sáng TạO: 9 Tháng Tư 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 16 Có Thể 2024
Anonim
Bệnh gan ứ mật | Osmosis Vietnamese
Băng Hình: Bệnh gan ứ mật | Osmosis Vietnamese

NộI Dung

Xơ gan mật là gì?

Xơ gan mật là một dạng xơ gan hiếm gặp do bệnh hoặc khiếm khuyết của đường mật. Các triệu chứng thường bao gồm ứ mật (tích tụ mật trong gan). Có hai loại xơ gan mật:

  • Xơ gan mật tiên. Viêm và phá hủy các ống dẫn mật trong gan, thường là do một bệnh tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm các mô khỏe mạnh.

  • Xơ gan mật thứ phát. Điều này là do tắc nghẽn ống mật kéo dài hoặc thu hẹp hoặc đóng ống mật vì những lý do khác, chẳng hạn như một khối u.

Ung thư ống mật (ung thư đường mật) là gì?

Bên cạnh sỏi mật, ung thư là nguyên nhân phổ biến nhất gây tắc ống mật. Phần lớn các bệnh ung thư ống mật phát triển ở một phần của các ống dẫn bên ngoài gan và đôi khi được gọi là khối u ngoài gan. Hầu hết ung thư ống mật là ung thư biểu mô tuyến, có nghĩa là chúng phát triển từ các tế bào tuyến của ống mật.


Các triệu chứng của bệnh ung thư ống mật là gì?

Sau đây là những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh ung thư ống mật. Tuy nhiên, mỗi cá nhân có thể gặp các triệu chứng khác nhau. Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Vàng da. Vàng da và mắt.

  • Đau bụng

  • Kém ăn

  • Giảm cân

  • Ngứa

  • Phân nhạt màu

  • Nước tiểu đậm

  • Sốt

Các triệu chứng của ung thư ống mật có thể giống với các tình trạng hoặc vấn đề y tế khác. Luôn hỏi ý kiến ​​bác sĩ để được chẩn đoán.

Làm thế nào để chẩn đoán ung thư ống mật?

Ngoài một bệnh sử đầy đủ và khám sức khỏe, các thủ tục chẩn đoán ung thư ống mật có thể bao gồm những điều sau:

  • Siêu âm (còn gọi là siêu âm). Một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh sử dụng sóng âm tần số cao để tạo ra hình ảnh của các cơ quan nội tạng.Siêu âm được sử dụng để xem các cơ quan nội tạng của bụng, chẳng hạn như gan, lá lách và thận và đánh giá lưu lượng máu qua các mạch khác nhau.


  • Chụp cắt lớp vi tính (CT hoặc CAT scan). Một quy trình chẩn đoán hình ảnh sử dụng sự kết hợp của tia X và công nghệ máy tính để tạo ra hình ảnh ngang hoặc dọc (thường được gọi là các lát cắt) của cơ thể. Chụp CT cho thấy hình ảnh chi tiết của bất kỳ bộ phận nào của cơ thể, bao gồm xương, cơ, mỡ và các cơ quan. Chụp CT chi tiết hơn chụp X-quang tổng quát.

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI). Một quy trình chẩn đoán hình ảnh sử dụng kết hợp nam châm lớn, tần số vô tuyến và máy tính để tạo ra hình ảnh chi tiết của các cơ quan và cấu trúc bên trong cơ thể.

  • Chụp đường mật. Chụp X-quang đường mật bằng thuốc cản quang (cản quang) tĩnh mạch.

  • Sinh thiết. Một quy trình trong đó các mẫu mô được lấy ra (bằng kim hoặc trong khi phẫu thuật) khỏi cơ thể để kiểm tra dưới kính hiển vi.

  • Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP). Một thủ thuật cho phép bác sĩ chẩn đoán và điều trị các vấn đề về gan, túi mật, ống dẫn mật và tuyến tụy. Quy trình này kết hợp giữa tia X và sử dụng ống nội soi, là một ống dài, linh hoạt, có ánh sáng. Ống soi được dẫn qua miệng và cổ họng của bệnh nhân, sau đó qua thực quản, dạ dày và tá tràng. Bác sĩ có thể kiểm tra bên trong các cơ quan này và phát hiện bất kỳ bất thường nào. Sau đó, một ống được đưa qua ống soi và vào ống mật, và một loại thuốc nhuộm được tiêm vào để cho phép các cơ quan nội tạng xuất hiện trên phim chụp X-quang.


Điều trị ung thư ống mật là gì?

Điều trị cụ thể cho bệnh ung thư ống mật sẽ do bác sĩ xác định dựa trên:

  • Tuổi, sức khỏe tổng thể và tiền sử bệnh của bạn

  • Mức độ của bệnh

  • Nguyên nhân của bệnh

  • Khả năng chịu đựng của bạn đối với các loại thuốc, thủ thuật hoặc liệu pháp cụ thể

  • Kỳ vọng về quá trình của bệnh

  • Ý kiến ​​hoặc sở thích của bạn

Điều trị có thể bao gồm:

  • Phẫu thuật. Phẫu thuật có thể cần thiết để loại bỏ mô ung thư, cũng như các mô không phải ung thư lân cận. Phẫu thuật cũng có thể được sử dụng để làm giảm sự tắc nghẽn của ống mật nhằm giảm nhẹ hoặc giảm các triệu chứng.

  • Đặt stent. Nếu ống mật bị tắc do ung thư, một ống mỏng, được gọi là stent, có thể được đặt vào ống mật. Nó giúp thoát mật tích tụ trong khu vực. Điều này được thực hiện để vượt qua sự tắc nghẽn gây ra các triệu chứng, chẳng hạn như đau hoặc vàng mắt và da được gọi là vàng da. Một stent có thể được đặt tạm thời cho đến khi phẫu thuật cắt bỏ khối u, hoặc một stent vĩnh viễn có thể được đặt.

  • Bức xạ bên ngoài (liệu pháp tia bên ngoài). Bức xạ bên ngoài là một phương pháp điều trị chính xác gửi trực tiếp mức độ bức xạ cao đến các tế bào ung thư. Máy do bác sĩ xạ trị điều khiển. Vì bức xạ được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư và thu nhỏ khối u, nên các tấm chắn đặc biệt có thể được sử dụng để bảo vệ mô xung quanh khu vực điều trị. Xạ trị không gây đau đớn và thường kéo dài vài phút. Xạ trị có thể được thực hiện sau khi phẫu thuật để tiêu diệt những vùng ung thư nhỏ có thể không nhìn thấy trong khi phẫu thuật hoặc thay vì phẫu thuật. Bức xạ cũng có thể được sử dụng để làm dịu các triệu chứng (giảm nhẹ), chẳng hạn như đau, chảy máu hoặc tắc nghẽn.

  • Hóa trị liệu. Hóa trị là việc sử dụng thuốc chống ung thư để điều trị các tế bào ung thư. Trong hầu hết các trường hợp, hóa trị liệu hoạt động bằng cách can thiệp vào khả năng phát triển hoặc sinh sản của tế bào ung thư. Các nhóm thuốc khác nhau hoạt động theo những cách khác nhau để chống lại tế bào ung thư. Bác sĩ chuyên khoa ung thư sẽ đề nghị một kế hoạch điều trị cho từng cá nhân.