Lợi ích sức khỏe của Bloodroot

Posted on
Tác Giả: Roger Morrison
Ngày Sáng TạO: 19 Tháng Chín 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 11 Có Thể 2024
Anonim
Lợi ích sức khỏe của Bloodroot - ThuốC
Lợi ích sức khỏe của Bloodroot - ThuốC

NộI Dung

Bloodroot (Sanguinaria canadensis)là một loài thực vật có hoa có nguồn gốc từ miền đông của Hoa Kỳ và Canada. Khi bị cắt, rễ và thân rễ nảy chồi (gọi là thân rễ) tiết ra chất dịch màu đỏ tạo nên tên gọi của cây. Trong những tháng mùa thu, rễ và thân rễ thường được các nhà thảo dược thu hoạch để sử dụng làm thuốc.

Bloodroot từ lâu đã được người Mỹ bản địa sử dụng để gây nôn mửa, cách làm này được cho là làm sạch cơ thể khỏi các độc tố có hại. Các nhà nghiên cứu về thuốc thay thế cho rằng nó cũng có thể điều trị nhiều loại bệnh lý khác nhau, từ mụn trứng cá cho đến ung thư.

Bloodroot có một lịch sử lâu đời được sử dụng trong y học lang băm, bắt đầu từ những năm 1920 với một loại thuốc bổ sức khỏe được gọi là "Hợp chất Sanguinaria của Pinkard." Thuốc bổ chữa khỏi bệnh đã bị chính quyền liên bang thu giữ vào năm 1931 do những tuyên bố sai về sức khỏe và có khả năng gây độc chết người. Những hành động tương tự đã được thực hiện trong những năm gần đây để ngăn chặn việc tiếp thị vô đạo đức của huyết dụ như một phương pháp chữa bệnh ung thư.


Còn được biết là

  • Cây huyết dụ
  • Canada puccoon
  • Sơn đỏ Ấn Độ
  • Pauson
  • Gấu trúc đỏ
  • Làm lại
  • Giấc ngủ ngon
  • Tetterwort

Lợi ích sức khỏe

Bloodroot thường được sử dụng trong y học thay thế như một chất kháng khuẩn tại chỗ hoặc đường uống. Khi được sử dụng bên trong, bloodroot được cho là có tác dụng thư giãn các cơ trơn, đặc biệt là ở tim và phổi. Làm như vậy có thể cải thiện sức khỏe tim mạch và hô hấp.

Hiện tại, có rất ít bằng chứng lâm sàng cho thấy huyết tương có thể điều trị bất kỳ tình trạng bệnh lý nào khi dùng nội khoa. Mặc dù nó có thể mang lại những lợi ích khi sử dụng tại chỗ (trên da), nhưng phần lớn các nghiên cứu hiện tại vẫn còn mâu thuẫn và chưa thể kết luận.

Sức khỏe răng miệng

Có một số bằng chứng cho thấy cây huyết dụ có thể làm giảm mảng bám răng và ngăn ngừa hoặc điều trị viêm nướu và các bệnh nướu răng khác. Một nghiên cứu năm 2012 ở Nghiên cứu Phytotherapy kết luận rằng kem đánh răng và nước súc miệng được truyền với S. canadensis có đặc tính kháng khuẩn có lợi cho sức khỏe răng miệng.


Khi được sử dụng cho mục đích này, S. canadensis thường được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) coi là an toàn (GRAS). Như đã nói, các chất chiết xuất từ ​​cây huyết dụ ngày nay ít được sử dụng hơn sau khi các nghiên cứu cho thấy chúng có thể gây ra các tổn thương tiền ung thư (được gọi là bạch sản ở miệng) nếu lạm dụng quá mức.

Các vấn đề về da

Bloodroot thường được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da tại chỗ do hàm lượng chất chống oxy hóa cao. Nó được cho là để điều trị các tình trạng da như mụn trứng cá, chàm và bệnh vẩy nến và loại bỏ (giảm) sự phát triển của da như mụn cóc, nốt ruồi và các khối u lành tính.

Bất chấp những lợi ích có chủ đích này, một nghiên cứu năm 2009 trongTạp chí của Viện Da liễu Hoa Kỳ kết luận rằng việc sử dụng quá nhiều thuốc bôi máucó thể dẫn đến tổn thương mô và tử vong (gọi là hoại tử da)

Nguy cơ xuất hiện cao nhất ở những người bôi trực tiếp nước muối huyết tương chưa pha loãng (được gọi là nước muối đen) lên da. Ngay cả các hợp chất pha loãng được biết là gây kích ứng da. Không rõ là ở nồng độ nào thì Bloodroot tại chỗ có thể an toàn và hiệu quả.


Sức khỏe đường hô hấp

Bloodroot thường được sử dụng để điều trị cảm cúm, cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng xoang và nhiễm trùng phổi. Nó được cho là hoạt động như một chất long đờm, loại bỏ đờm và chất nhầy trong đường thở.

Nghiên cứu cũng cho thấy rằng S. canadensis có thể có tác dụng co bóp, có nghĩa là nó tăng cường sự co bóp của cơ tim. Làm như vậy có thể cải thiện việc cung cấp oxy và chiết xuất carbon dioxide từ các mô, làm cho phổi và đường hô hấp hoạt động hiệu quả hơn.

Mặc dù được sử dụng phổ biến như một chất bổ sung cho đường hô hấp, không có bằng chứng nào cho thấy bloodroot có thể ngăn ngừa hoặc điều trị bất kỳ bệnh nhiễm trùng do vi rút hoặc vi khuẩn nào khi dùng bên trong.

Các biện pháp tự nhiên cho cảm lạnh và cúm

Sức khỏe tim mạch

Những người ủng hộ thuốc thay thế tin rằng cây huyết dụ có tác dụng tích cực ở những người mắc bệnh tim mạch. Một chất hóa học chỉ có trong máu, được gọi là sanguinarine, được cho là làm giảm huyết áp đồng thời ngăn ngừa sự tích tụ của các mảng bám có thể dẫn đến xơ vữa động mạch ("cứng động mạch").

Các nghiên cứu lâm sàng điều tra những tuyên bố này thường bị thiếu sót. Liều cao có liên quan đến các biến cố tim mạch (chẳng hạn như loạn nhịp tim) và trong một số trường hợp hiếm gặp là hôn mê. Việc lạm dụng quá nhiều máu cũng có thể dẫn đến giảm huyết áp bất thường, được gọi là hạ huyết áp.

Ung thư

Một hợp chất hóa học trong huyết tương, được gọi là berberine, đã cho thấy nhiều hứa hẹn trong việc kích hoạt quá trình apoptosis (chết tế bào theo chương trình) ở các tế bào ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú và ung thư da trong các nghiên cứu trong ống nghiệm.

(Apoptosis là một quá trình sinh học bình thường, trong đó các tế bào cũ chết đi để chúng được thay thế bằng những tế bào mới. Với tế bào ung thư, quá trình apoptosis không còn xảy ra, cho phép các khối u phát triển không bị kiểm soát.)

Có vẻ như phát hiện này rất quan trọng, có nhiều hợp chất được biết là có thể gây apoptosis trong ống nghiệm nhưng rất ít hợp chất có thể làm như vậy ở động vật hoặc người mà không gây ra độc tính hoặc thương tích.

Tuyên bố rằng cây huyết dụ có tác dụng chống ung thư phần lớn là phóng đại. Trên thực tế, FDA liệt kê S. canadensis là một trong 187 loại thuốc “chữa” ung thư mà người tiêu dùng nên chủ động tránh.

10 thay đổi lối sống để ngăn ngừa ung thư

Tác dụng phụ có thể xảy ra

Bloodroot nói chung là an toàn khi được dùng như một chất bổ sung chế độ ăn uống ngắn hạn, mặc dù một số người có thể bị đau dạ dày. Việc sử dụng tại chỗ của bloodroot có thể gây kích ứng da, bao gồm mẩn đỏ, ngứa và sưng tấy.

Bloodroot không dùng lâu dài. Hợp chất sanguinarine là một chất độc mạnh được biết là có thể gây hại nghiêm trọng nếu sử dụng quá mức. Các triệu chứng ngộ độc sanguinarine bao gồm:

  • Chóng mặt
  • Mờ mắt
  • Nôn mửa
  • Buồn nôn
  • Nhịp tim chậm (nhịp tim chậm bất thường)
  • Ngất xỉu
  • Đồng tử giãn nở
  • Bệnh tiêu chảy

Bất kỳ ai gặp các triệu chứng này nên đi khám ngay lập tức.

Bloodroot có thể tương tác với các loại thuốc chống tăng huyết áp được sử dụng để điều trị huyết áp cao, khuếch đại tác dụng của chúng và dẫn đến tình trạng hạ huyết áp nghiêm trọng có thể xảy ra. Nó cũng có thể tương tác với thuốc chống loạn nhịp tim, dẫn đến nhịp tim chậm và các nhịp tim bất thường khác.

Bloodroot cũng có thể làm chậm quá trình đông máu và tăng cường tác dụng của thuốc chống đông máu ("chất làm loãng máu") như warfarin, dễ gây bầm tím và chảy máu.

Để tránh tương tác, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang sử dụng bloodroot dưới bất kỳ hình thức nào, cũng như bất kỳ loại thuốc kê đơn hoặc không kê đơn nào khác mà bạn có thể đang dùng.

Do thiếu nghiên cứu về tính an toàn, không nên dùng Bloodroot trong thời kỳ mang thai hoặc khi cho con bú. Hơn nữa, nó không bao giờ được sử dụng cho trẻ em hoặc những người bị huyết áp thấp hoặc rối loạn nhịp tim.

Lựa chọn, Chuẩn bị và Lưu trữ

Bloodroot thường được bán dưới dạng chất bổ sung ở dạng bột, chiết xuất hoặc viên nang từ các cửa hàng thực phẩm sức khỏe và nhà bán lẻ trực tuyến khác nhau. Ngoài ra còn có những nhà cung cấp rễ cây "dã quỳ" khô, có thể dùng để pha trà và sắc.

Vì các sản phẩm thảo dược không được quản lý chặt chẽ ở Hoa Kỳ, nên khó có thể biết được sản phẩm nào được sản xuất an toàn và / hoặc có đạo đức. Điều này đặc biệt đúng với cây huyết dụ làm thủ công, đôi khi tiếp xúc với thuốc trừ sâu, kim loại nặng và các chất độc khác.

Để giảm nguy cơ ô nhiễm, chỉ mua các sản phẩm đã được chứng nhận hữu cơ bởi Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Sản phẩm được chứng nhận có thể được nhận biết bằng con dấu USDA trên nhãn sản phẩm.

Một dấu hiệu khác của chất lượng là chứng nhận của cơ quan kiểm nghiệm độc lập như Dược điển Hoa Kỳ (USP), NSF International hoặc ConsumerLab. Chứng nhận không có nghĩa là sản phẩm an toàn hoặc hiệu quả; nó chỉ đơn giản chỉ ra rằng nó chứa các thành phần được liệt kê với số lượng chính xác mà không có bất kỳ chất gây ô nhiễm hoặc tạp chất nào.

Không có hướng dẫn cho việc sử dụng thích hợp của huyết tương dưới mọi hình thức. Theo nguyên tắc chung, không bao giờ vượt quá liều lượng ghi trên nhãn sản phẩm.

Nên tránh dùng thuốc bôi đen, đôi khi được bán trên thị trường là thuốc bôi đen, vì có khả năng gây biến dạng tổn thương da. Điều này bao gồm các công thức thú y dùng cho ngựa.

Hầu hết các chất bổ sung Bloodroot có thể được bảo quản an toàn ở nhiệt độ phòng trong phòng khô, mát. Không bao giờ sử dụng thực phẩm bổ sung quá hạn sử dụng hoặc nếu có bằng chứng về độ ẩm, mốc hoặc nấm mốc.

Câu hỏi thường gặp

Làm thế nào để bạn làm cho trà máu?

Cách dễ nhất và an toàn nhất để làm trà huyết dụ là với bột huyết tương hữu cơ. Chỉ cần thêm một muỗng canh cấp độ vào một cốc nước sôi và để nguội trong 10 phút. Đảm bảo lọc trà bằng rây lọc trà mịn để tránh nuốt phải quá nhiều.

Pha trà cây huyết dụ với toàn bộ rễ hoặc thân rễ khô có thể khá phức tạp vì bạn không phải lúc nào cũng kiểm soát được nồng độ của trà.

Rễ Maral có thể điều trị bệnh tiểu đường?