Việc sử dụng thuốc chống trầm cảm để kiểm soát cơn đau mãn tính

Posted on
Tác Giả: Roger Morrison
Ngày Sáng TạO: 5 Tháng Chín 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 11 Có Thể 2024
Anonim
Việc sử dụng thuốc chống trầm cảm để kiểm soát cơn đau mãn tính - ThuốC
Việc sử dụng thuốc chống trầm cảm để kiểm soát cơn đau mãn tính - ThuốC

NộI Dung

Bạn có thể ngạc nhiên nếu bác sĩ đề xuất một loại thuốc chống trầm cảm cho những cơn đau mãn tính. Đây có phải là vì cô ấy tin rằng bạn đang bị trầm cảm? Hoặc thuốc chống trầm cảm có thể giúp giảm đau ngay cả đối với những người không có bất kỳ triệu chứng trầm cảm nào? Hãy xem nghiên cứu cho chúng ta biết gì về vai trò của các loại thuốc chống trầm cảm khác nhau trong điều trị đau mãn tính.

Mối liên hệ giữa trầm cảm và đau mãn tính

Không hiếm những người mắc các bệnh và tình trạng đau mãn tính, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, lupus, đau cơ xơ hóa và đau thần kinh bị trầm cảm. Những người có vấn đề thể chất mãn tính có tỷ lệ trầm cảm nặng suốt đời cao hơn. Nói cách khác, đau và trầm cảm thường là bệnh đi kèm (song hành với nhau).

Ở phía bên kia của phương trình, một số lượng lớn những người được chẩn đoán mắc bệnh trầm cảm cũng bị đau mãn tính. Mối liên hệ giữa trầm cảm và đau mãn tính hoạt động theo cả hai hướng.

Điều đó nói rằng, không có gì lạ khi những người bị đau mãn tính được kê đơn thuốc chống trầm cảm ngay cả khi họ không có bất kỳ triệu chứng trầm cảm nào.


Thuốc chống trầm cảm cho chứng đau mãn tính không kèm theo trầm cảm

Trong khi thuốc chống trầm cảm chủ yếu được kê đơn để cải thiện tâm trạng của bệnh nhân trầm cảm lâm sàng bằng cách ảnh hưởng đến chất dẫn truyền thần kinh trong não, thuốc chống trầm cảm cũng có thể được kê đơn như một phương pháp điều trị chính cho chứng đau mãn tính, rối loạn lo âu hoặc rối loạn giấc ngủ.

Khi chúng được sử dụng cho các cơn đau mãn tính, mục đích của chúng thường là làm thuốc giảm đau bổ trợ. Điều này có nghĩa là chúng được kê cùng với các loại thuốc giảm đau khác thay vì được sử dụng một mình như một phương pháp điều trị đau.

Cơ chế chính xác mà thuốc chống trầm cảm hoạt động để kiểm soát cơn đau phần lớn vẫn chưa được biết, mặc dù có vẻ như cách thức mà chúng giúp giảm đau mãn tính có thể không liên quan đến cơ chế mà chúng làm giảm bớt chứng trầm cảm.

Người ta thường cho rằng thuốc chống trầm cảm có ảnh hưởng đến chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrine, đặc biệt là dọc theo con đường đau cột sống giảm dần. Thuốc chống trầm cảm cũng có thể hoạt động thông qua các thụ thể histamine hoặc kênh natri.


Các loại thuốc chống trầm cảm được sử dụng cho chứng đau mãn tính

Có một số nhóm thuốc chống trầm cảm khác nhau đã được thử cho những người bị đau mãn tính và cách thức hoạt động của một nhóm thuốc chống trầm cảm có thể khác với nhóm khác. Các loại thuốc đã được nghiên cứu bao gồm:

  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng
  • Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI)
  • Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRI)
  • Norepinephrine và chất ức chế tái hấp thu dopamine (NDRI)
  • Thuốc ức chế tái hấp thu kết hợp và thuốc chẹn thụ thể
  • Chất ức chế monoamine oxidase (chất ức chế MAO)

Chúng ta hãy xem xét từng lớp này riêng biệt.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Thuốc chống trầm cảm ba vòng được coi là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh trầm cảm trước khi SSRI được phát triển. Mặc dù những loại thuốc này hiện nay ít được sử dụng cho chứng trầm cảm hơn, nhưng chúng là loại thuốc chống trầm cảm phổ biến nhất được sử dụng cho những cơn đau mãn tính. Chúng dường như có hiệu quả nhất trong việc kiểm soát đau lưng do thần kinh nhưng đã được sử dụng cho tất cả các loại đau.


Các loại thuốc được phân loại là thuốc chống trầm cảm ba vòng bao gồm:

  • Elavil (amitriptyline)
  • Ascendin (amoxapine)
  • Anafranil (clomipramine)
  • Pamelor (nortriptyline)
  • Norpramin (desipramine)
  • Tofranil (imipramine)
  • Vivactil (protriptyline)
  • Surmontil (trimipramine)
  • Sinequan (doxepin)

Khi thuốc chống trầm cảm ba vòng (đặc biệt là amitriptylin) được sử dụng cho các cơn đau mãn tính, chúng thường được dùng với liều lượng nhiều thấp hơn so với những loại được sử dụng cho bệnh trầm cảm, và do đó thường dẫn đến ít tác dụng phụ hơn. Các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm mờ mắt, tăng cân và buồn ngủ.

Thuốc ức chế tái hấp thu Serotonin có chọn lọc (SSRI)

Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) là một số loại thuốc chống trầm cảm thường được kê đơn cho chứng trầm cảm và lo lắng. Thuốc trong danh mục này bao gồm:

  • Prozac (fluoxetine)
  • Lexapro (escitalopram)
  • Luvox (fluvoxamine)
  • Celexa (citalopram)
  • Zoloft (sertraline)
  • Paxil (paroxetine)

Như tên cho thấy, SSRIs nhắm mục tiêu chất dẫn truyền thần kinh (hóa chất não) serotonin và mục tiêu là tăng mức serotonin trong não. SSRI là thuốc hiệu quả cho nhiều bệnh nhân và các tác dụng phụ thường vừa phải và dễ dung nạp hơn những tác dụng phụ liên quan đến thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Các nghiên cứu xem xét việc sử dụng SSRI cho các cơn đau mãn tính không kèm theo trầm cảm cho thấy rằng những loại thuốc này có một số tác dụng đối với hầu hết các tình trạng đau mãn tính, nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm.

Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và Norepinephrine (SNRI)

Các chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRI) nhắm vào hai chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrine và được coi là chất ức chế kép vì lý do này.

Cả SSRI và SNRI đều có thể giúp kiểm soát cơn đau và mệt mỏi liên quan đến tình trạng đau mãn tính hoặc đau cơ xơ hóa, nhưng SNRIs có thể hiệu quả hơn SSRI về mặt giảm đau.

Thuốc trong danh mục này bao gồm:

  • Cymbalta (duloxetine)
  • Effexor (venlafaxine)
  • Pristiq (desvenlafaxine)
  • Savella (milnacipran)

Cymbalta đã được FDA chấp thuận để điều trị đau cơ xơ vào năm 2008 và điều trị đau cơ xương vào năm 2010.

Các tác dụng phụ thường gặp liên quan đến SNRI bao gồm buồn nôn, chán ăn, lo lắng, nhức đầu, mất ngủ và mệt mỏi.

Chất ức chế tái hấp thu Norepinephrine và Dopamine (NDRI)

NDRI là một loại thuốc chống trầm cảm khác, với bupropion (Wellbutrin hoặc Zyban) là loại thuốc chính trong nhóm này.

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm kích động, buồn nôn, nhức đầu, chán ăn, mất ngủ và tăng huyết áp.

Các chất ức chế tái hấp thu kết hợp và chất chặn thụ thể

Thuốc ức chế tái hấp thu kết hợp và thuốc chẹn thụ thể có thể được sử dụng cho các trường hợp trầm cảm, tình trạng khó ngủ hoặc đau mãn tính và bao gồm:

  • Desyrel (trazodone)
  • Remeron (mirtazapine)
  • Serzone (nefazodone)

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn ngủ, khô miệng, buồn nôn và chóng mặt, và những loại thuốc này không nên dùng cho những người có tiền sử bệnh gan.

Chất ức chế monoamine Oxidase (Chất ức chế MAO)

Thuốc ức chế MAO là thuốc chống trầm cảm cũ hơn không được sử dụng rộng rãi để điều trị trầm cảm hoặc các tình trạng khác do hồ sơ tác dụng phụ.

  • Nardil (phenelzine)
  • Parnate (tranylcypromine)
  • Marplan (isocarboxazid)
  • Emsam (selegilint)

Có nhiều hạn chế về chế độ ăn uống cho những người sử dụng các loại thuốc này và các tác dụng phụ nghiêm trọng thường gặp.

Các nghiên cứu về việc sử dụng thuốc chống trầm cảm cho chứng đau mãn tính

Các nghiên cứu đã tìm thấy lợi ích từ việc sử dụng thuốc chống trầm cảm trong việc kiểm soát cơn đau mãn tính ở người lớn, đặc biệt là amitriptyline.

Thật không may, có rất ít thông tin về việc sử dụng thuốc chống trầm cảm cho các cơn đau không liên quan đến ung thư ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên.

Thuốc được phê duyệt cho chứng đau mãn tính so với sử dụng ngoài nhãn hiệu

Khi nói về việc sử dụng thuốc chống trầm cảm cho các cơn đau mãn tính, điều quan trọng là phải phân biệt những loại thuốc được chấp thuận cho việc sử dụng này với những loại thuốc được sử dụng ngoài nhãn mác. Khi một loại thuốc được FDA chấp thuận cho một mục đích sử dụng cụ thể, có nghĩa là FDA đã xem xét các nghiên cứu và nhận thấy rằng loại thuốc đó có thể hiệu quả và tương đối an toàn cho việc sử dụng đó.

Tuy nhiên, việc sử dụng ngoài nhãn đề cập đến các loại thuốc được FDA chấp thuận cho một tình trạng (ví dụ: trầm cảm) nhưng có thể được sử dụng cho một lý do khác (ví dụ: đau mãn tính).

Cảnh báo

Việc sử dụng thuốc chống trầm cảm không phải là không có cảnh báo. FDA quy định rằng người lớn và đặc biệt là trẻ em nên được theo dõi về sự gia tăng trầm cảm hoặc suy nghĩ hoặc hành vi tự sát trong vài tháng đầu điều trị hoặc sau khi thay đổi liều lượng thuốc.

Mọi người nên liên hệ ngay với bác sĩ của họ nếu các triệu chứng trầm cảm xấu đi hoặc nếu suy nghĩ hoặc hành vi tự sát gia tăng. Điều quan trọng đối với những người dùng thuốc chống trầm cảm là phải làm quen với các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu cảnh báo tự tử.

Kết luận

Thuốc chống trầm cảm có thể hữu ích cho những người chống chọi với cơn đau mãn tính theo nhiều cách. Nhiều người sống chung với chứng đau cơ xơ hóa hoặc các tình trạng đau mãn tính khác cũng bị trầm cảm. Tuy nhiên, một số thuốc chống trầm cảm có thể giúp giảm đau mãn tính thông qua các cơ chế khác nhau.

Trong số các loại thuốc chống trầm cảm khác nhau, thuốc chống trầm cảm ba vòng, đặc biệt là amitriptylin, được đánh giá kỹ lưỡng nhất, đặc biệt là để điều trị đau thần kinh.

Đối mặt với cơn đau mãn tính là rất khó, và ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống của bạn. Sự kết hợp của các loại thuốc khác nhau (chẳng hạn như thêm vào thuốc chống trầm cảm) có thể có lợi nhất, nhưng các phương pháp điều trị không dùng thuốc và kiểm soát căng thẳng cũng quan trọng như nhau.