NộI Dung
Steroid tại chỗ là phương pháp điều trị y tế được bôi trực tiếp lên da của bạn (thay vì dùng viên uống) để làm giảm nhiều loại bệnh da liễu, chẳng hạn như bệnh vẩy nến, tăng tiết bã nhờn, viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc. Chúng có thể được kê đơn hoặc mua không cần kê đơn, tùy theo sức của họ.Công thức
Steroid tại chỗ thường được bôi một lớp mỏng và mát-xa vào da của bạn từ một đến bốn lần một ngày. Chúng có thể ở các dạng khác nhau bao gồm:
- Kem, dạng được kê đơn thường xuyên nhất, là hỗn hợp của nước và dầu và thường chứa chất bảo quản. Chúng đặc biệt tốt cho những vùng lông và ẩm ướt, đồng thời dễ dàng thoa lên mà không gây cảm giác nhờn dính.
- Thuốc mỡđược làm từ dầu và ít hoặc không có nước và thường không chứa chất bảo quản. Chúng rất tốt cho da khô, có vảy hoặc những vùng da dày như lòng bàn chân và lòng bàn tay.
- Gel được làm bằng nước và propylene glycol, giống như kem, chúng rất dễ thoa.
- Dung dịch, bọt và kem dưỡng da thường chứa dầu, nước và các hóa chất khác và được sử dụng trên da đầu của bạn.
Cơ chế hoạt động
Steroid tại chỗ giúp giảm viêm trên da của bạn. Ví dụ, nếu bạn bị chàm và bùng phát, bạn có thể thoa một loại kem làm giảm kích ứng da và làm cho da bớt ngứa. Phương pháp điều trị này giúp bạn ngừng gãi và cho phép da lành lại.
Phân loại theo sức mạnh
Steroid tại chỗ được chia thành bảy loại dựa trên mức độ mạnh mẽ của chúng. Steroid mạnh nhất thuộc loại I và steroid yếu nhất thuộc loại VII. Sức mạnh của steroid tại chỗ được xác định bằng một thử nghiệm tiêu chuẩn đo lường mức độ mà nó có thể khiến mạch máu của bạn co lại ở lớp trên hạ bì (lớp da nằm ngay dưới lớp biểu bì bên ngoài).
Nói một cách tương đối, steroid bôi tại chỗ Nhóm I mạnh hơn từ 600 đến 1.000 lần so với các steroid trong Nhóm VII.
Điều quan trọng cần lưu ý là tỷ lệ phần trăm được liệt kê trên nhãn sản phẩm đừng phản ánh sức mạnh của sản phẩm. Ví dụ, một loại steroid bôi ngoài da 0,01% Loại I mạnh hơn nhiều so với một loại steroid 3% Loại VII.
Để đạt được điều này, điều quan trọng là phải luôn nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro và lợi ích của việc sử dụng steroid tại chỗ và hiểu đầy đủ về cách sử dụng thuốc đúng cách.
Cân nhắc điều trị
Độ mạnh thích hợp của steroid phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ví dụ: trẻ sơ sinh hấp thụ steroid tại chỗ nhanh hơn nhiều so với người lớn, vì vậy chúng có thể cần một loại steroid có hiệu lực thấp. Các vùng trên cơ thể nơi da tiếp xúc với da (chẳng hạn như nách hoặc dưới vú) hoặc các vùng da nhạy cảm như mí mắt, cũng hấp thụ steroid tại chỗ nhanh chóng và có thể chỉ cần một công thức có hiệu lực thấp.
Tuy nhiên, vùng da dày, thô ráp ở lòng bàn tay và lòng bàn chân thường hấp thụ steroid tại chỗ chậm hơn các bộ phận khác của cơ thể, vì vậy những vùng da đó thường yêu cầu steroid mạnh hơn.
Cũng cần xem xét các rủi ro mà steroid tại chỗ có thể gây ra cho người dùng. Điều này sẽ cho biết thuốc nên được sử dụng trong bao lâu và trong những điều kiện nào.
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng steroid tại chỗ bao gồm mỏng da (teo da), dễ bầm tím, mạch máu mở rộng (giãn mạch thừng tinh), dày lên cục bộ lông (chứng rậm lông) và rạn da ở nách hoặc bẹn.
Các lớp steroid
Hãy nhớ rằng hiệu lực của steroid tại chỗ càng lớn, nguy cơ tác dụng phụ càng cao.
Thuốc bôi Steroid loại I
Các steroid tại chỗ này được coi là có hiệu lực cao nhất:
- Clobetasol propionate 0,05% (Temovate)
- Halobetasol propionate 0,05% (Kem Ultravate, thuốc mỡ, kem dưỡng da)
- Diflorasone diacetate 0,05% (thuốc mỡ Psorcon)
- Betamethasone dipropionate 0,25% (Thuốc mỡ diprolene, gel)
Thuốc bôi Steroid loại II
Các steroid tại chỗ này được coi là có hiệu lực cao:
- Fluocinonide 0,05% (kem, gel, thuốc mỡ, dung dịch Lidex)
- Halcinonide 0,1% (Kem Halogen, thuốc mỡ, dung dịch)
- Amcinonide 0,1% (thuốc mỡ Cyclocort)
- Desoximetasone 0,25% (kem Topicort, thuốc mỡ)
Thuốc bôi Steroid loại III
Các steroid tại chỗ này được coi là mạnh:
- Amcinonide 0,1% (kem Cyclocort, kem dưỡng da)
- Mometasone furoate 0,1% (thuốc mỡ Elocon)
- Fluticasone propionate 0,005% (Thuốc mỡ Cutivate)
- Betamethasone dipropionate 0,05% (kem betanate)
- Triamcinolone acetonide 0,5% (kem Kenalog, thuốc mỡ)
Thuốc bôi Steroid loại IV
Các steroid tại chỗ này được coi là có tác dụng vừa phải:
- Fluocinolone acetonide 0,025% (kem Synalar, thuốc mỡ)
- Flurandrenolide 0,05% (kem Cordran, thuốc mỡ, kem dưỡng da)
- Triamcinolone acetonide 0,1% (Kem triderm, thuốc mỡ, kem dưỡng da)
- Mometasone furoate 0,1% (Elocon cream, lotion, dung dịch)
- Fluticasone propionate 0,05% (Kem Cutivate)
Thuốc bôi Steroid Class V
Các steroid tại chỗ này được coi là hơi mạnh:
- Hydrocortisone valerate 0,2% (kem Westcort, thuốc mỡ)
- Hydrocortisone butyrate 0,1% (thuốc mỡ locoid)
- Prednicarbate 0,1% (kem Dermatop, thuốc mỡ)
- Hydrocortisone probutate 0,1% (kem Pandel)
Thuốc bôi Steroid loại VI
Các loại steroid tại chỗ này được coi là nhẹ:
- Desonide 0,05% (kem dưỡng da LoKara, gel Desonate, kem Desowen, thuốc mỡ)
- Fluocinolone acetonide 0,025% (kem Synalar, dung dịch, dầu gội đầu)
- Hydrocortisone butyrate 0,1% (Locoid cream, lotion, dung dịch)
Thuốc bôi Steroid loại VII
Các steroid tại chỗ này được coi là ít mạnh nhất:
- Hydrocortisone 2,5% (Hytone cream / lotion)
- Hydrocortisone 1% (Nhiều nhãn hiệu kem, thuốc mỡ, nước dưỡng không kê đơn)
- Hydrocortisone acetate 0,5% và 1% (Anusol-HC, Proctocream-HC, kem Proctosol HC)