Cấy ghép van động mạch chủ Transcatheter (TAVI)

Posted on
Tác Giả: Eugene Taylor
Ngày Sáng TạO: 7 Tháng Tám 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 15 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
Cấy ghép van động mạch chủ Transcatheter (TAVI) - ThuốC
Cấy ghép van động mạch chủ Transcatheter (TAVI) - ThuốC

NộI Dung

Đối với những người mắc bệnh van động mạch chủ nặng, phẫu thuật thay van thường là phương pháp điều trị duy nhất giúp giảm đáng kể. Tuy nhiên, phẫu thuật van động mạch chủ để lại cho bệnh nhân những rủi ro đáng kể, và đôi khi những rủi ro đó cấm phẫu thuật. Cấy van động mạch chủ qua máy (TAVI) được phát triển trong nỗ lực đưa ra một phương pháp thay thế van động mạch chủ bị bệnh ít xâm lấn hơn, ít rủi ro hơn.

Trong TAVI, một van động mạch chủ nhân tạo được cấy ghép bằng thủ thuật đặt ống thông tinh vi. Trong khi TAVI vẫn được coi là một thủ thuật mới, nó đã được chấp thuận ở Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu để điều trị một số bệnh nhân có nguy cơ cao bị hẹp động mạch chủ nặng. Ở châu Âu, nó cũng được chấp thuận để điều trị một số người bị trào ngược động mạch chủ nặng.

Về bệnh van động mạch chủ

Trong bệnh hẹp van động mạch chủ, van động mạch chủ bị tắc nghẽn một phần, điều này buộc tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu đi nuôi cơ thể. Trong trào ngược động mạch chủ, van động mạch chủ không đóng hoàn toàn, cho phép máu chảy ngược vào tim khi van được cho là đã đóng. Cuối cùng, một trong hai tình trạng van động mạch chủ này có thể tiến triển thành suy tim, gây phù (sưng), khó thở và (thường) tử vong.


Trong khi các triệu chứng của bệnh van động mạch chủ có thể được kiểm soát trong một thời gian bằng cách sử dụng liệu pháp y tế cho bệnh suy tim, không có loại thuốc nào có thể làm giảm vấn đề cơ học với van động mạch chủ. Phương pháp điều trị thực sự hiệu quả duy nhất là phẫu thuật thay van động mạch chủ bị bệnh bằng van nhân tạo.

Thật không may, phương pháp thay van động mạch chủ tiêu chuẩn đòi hỏi một thủ thuật phẫu thuật tim hở chủ yếu, và đặc biệt là ở những bệnh nhân cao tuổi thường bị hẹp động mạch chủ, đây là một thủ thuật có rủi ro đáng kể.

Quy trình TAVI đã được phát triển như một cách tiếp cận có nguy cơ thấp hơn để thay thế van động mạch chủ.

Thiết bị TAVI được chèn như thế nào?

Một số hệ thống TAVI đã được phát triển bởi các công ty thiết bị y tế khác nhau và mặc dù mỗi thiết bị đều có những tính năng riêng biệt, nhưng tất cả chúng đều hoạt động tương tự nhau. Van nhân tạo được gắn vào một khung dây bị xẹp, đến lượt nó được gắn vào một ống thông. Ống thông được đưa vào một mạch máu (thường là động mạch đùi gần bẹn), và được đưa tới khu vực của van động mạch chủ. Khi vào vị trí, khung dây được mở rộng bằng cách thổi một quả bóng bay lên. Điều này cho phép van nhân tạo mở ra và tự gắn vào và bắt đầu hoạt động.


Kết quả với TAVI là gì?

Các nghiên cứu ban đầu với TAVI chỉ giới hạn ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ nặng, những người được coi là quá bệnh để có thể phẫu thuật tim hở cần thiết để thay van động mạch chủ “tiêu chuẩn”. Ở những bệnh nhân nặng này, những người được ngẫu nhiên dùng TAVI có tỷ lệ tử vong giảm đáng kể và cải thiện đáng kể các triệu chứng sau một năm, so với những người được điều trị y tế đơn thuần.

Tuy nhiên, những bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên TAVI có tỷ lệ mắc đột quỵ lớn là 5%, so với chỉ 1% ở những bệnh nhân được điều trị y tế. Đột quỵ liên quan đến TAVI là đột quỵ tắc mạch.

Một nghiên cứu sau đó đã so sánh TAVI với thay thế van động mạch chủ tiêu chuẩn ở 690 bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ nặng. Tỷ lệ tử vong, tỷ lệ đột quỵ và cải thiện triệu chứng tương tự nhau trong một năm ở cả hai nhóm.

Những người được điều trị bằng TAVI có nhiều biến chứng lớn hơn đối với mạch máu, và những người được điều trị bằng phẫu thuật tim hở có nhiều biến chứng chảy máu hơn và rung nhĩ sau phẫu thuật nhiều hơn.


Các biến chứng

Trong khi TAVI ít xâm lấn hơn nhiều so với phẫu thuật tim hở, nó vẫn mang lại những rủi ro đáng kể. Hai nguy cơ thường xuyên và nghiêm trọng nhất là tổn thương nghiêm trọng đến các mạch máu chính và đột quỵ. Cả hai biến chứng này đều do chấn thương thường không thể tránh khỏi do chèn cơ chế van khá lớn và tương đối cứng vào động mạch chủ thường bị bệnh. Do các biến chứng như vậy, nguy cơ tử vong với TAVI là khoảng 6% trong vòng 30 ngày sau khi thực hiện thủ thuật.

Bằng chứng gần đây cho thấy có một “đường cong học tập” dốc liên quan đến việc thực hiện thủ tục TAVI. Đặc biệt, nguy cơ biến chứng nghiêm trọng dường như cao nhất trong 30 thủ tục TAVI đầu tiên mà bác sĩ thực hiện.

Các công ty đang phát triển thiết bị TAVI tiếp tục làm việc để cải tiến công nghệ, nhằm giảm rủi ro liên quan đến việc sử dụng chúng. Tuy nhiên, hiện tại, rủi ro vẫn còn rất lớn.

Tình trạng hiện tại của TAVI

Ở trạng thái phát triển hiện nay, TAVI dành riêng cho những người bị hẹp động mạch chủ đáng kể (hoặc ở một số vùng, hở van động mạch chủ), những người có nguy cơ phải phẫu thuật thay van động mạch chủ tiêu chuẩn được coi là rất cao.

Đặc biệt, các hướng dẫn hiện hành khuyến cáo TAVI ở những bệnh nhân có nguy cơ tử vong do phẫu thuật hoặc các biến chứng nghiêm trọng không thể phục hồi được ước tính là 50% hoặc cao hơn. Ở những người có nguy cơ phẫu thuật được coi là thấp, thì phẫu thuật thay van tiêu chuẩn được khuyến khích. Đối với những người có nguy cơ phẫu thuật là trung gian, quyết định về phẫu thuật hoặc TAVI được đưa ra tùy từng trường hợp.

Nếu TAVI được khuyến nghị cho bạn hoặc người thân, bạn nên đảm bảo rằng quy trình sẽ được thực hiện bởi một bác sĩ đã có nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật này.

Một lời từ rất tốt

TAVI là một phương pháp thay thế tương đối mới và vẫn đang phát triển cho phẫu thuật tim hở ở những người bị bệnh van động mạch chủ nặng. Ngày nay, TAVI đang mang lại hy vọng thực sự cho những người có nguy cơ phẫu thuật sẽ bị cấm.

Trong tương lai, có khả năng TAVI sẽ trở thành một phương pháp thay thế được chấp thuận cho phẫu thuật tim hở cho ít nhất một số bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ đáng kể chưa “quá ốm” để phẫu thuật thay van tiêu chuẩn. Nhưng với những biến chứng mà cho đến nay, liên quan đến TAVI, chúng tôi vẫn chưa có.