Nội soi đại tràng là gì?

Posted on
Tác Giả: Charles Brown
Ngày Sáng TạO: 2 Tháng 2 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 20 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
Nội soi đại tràng là gì? - ThuốC
Nội soi đại tràng là gì? - ThuốC

NộI Dung

Ống soi ruột kết là một dụng cụ dài, mỏng, linh hoạt được đưa vào hậu môn để kiểm tra trực quan đại tràng và trực tràng. Nó có một máy ảnh kỹ thuật số và nguồn sáng được gắn ở cuối và được sử dụng để thực hiện một quy trình chẩn đoán phổ biến được gọi là nội soi ruột kết.

Nội soi có thể được thực hiện tại bệnh viện hoặc phòng khám. Những người trải qua quy trình này thường được dùng thuốc an thần để họ không cảm thấy khó chịu. Trong quá trình kiểm tra, hình ảnh kỹ thuật số trực tiếp được hiển thị trên màn hình video để giúp hướng dẫn điều tra. Ảnh tĩnh thường được chụp để kiểm tra cận cảnh hoặc để giúp so sánh với các ảnh trước đó.

Ống soi ruột kết được sử dụng bởi một bác sĩ được đào tạo đặc biệt về công nghệ, bao gồm bác sĩ tiêu hóa và bác sĩ phẫu thuật đại trực tràng. Một số tình trạng y tế được chẩn đoán bằng ống soi ruột kết bao gồm:

  • Ung thư đại trực tràng
  • Xuất huyết dạ dày
  • Bệnh túi thừa
  • Bệnh viêm ruột (IBD), bao gồm bệnh Crohn và viêm loét đại tràng

Nội soi đại tràng và ung thư

Ống soi ruột kết được coi là công cụ bình phong để đánh giá và ngăn ngừa ung thư đại trực tràng.


Nếu trong quá trình nội soi, bác sĩ phát hiện thấy mô phát triển bất thường, được gọi là polyp, họ thường sẽ sử dụng ống soi ruột kết để loại bỏ nó để điều tra thêm. Trong khi hầu hết các polyp là lành tính, một số có khả năng chuyển thành ác tính (ung thư) khi chúng phát triển lớn hơn.

Để loại bỏ polyp, bác sĩ sẽ sử dụng một thiết bị gắn điện trên ống soi ruột kết, được gọi là vòng bẫy, để đồng thời cắt bỏ polyp và làm lành vết thương. Vì có ít đầu dây thần kinh trong ruột nên thủ thuật này tương đối không đau. Kỹ thuật này có thể được gọi là "bẫy nóng". Các kỹ thuật khác bao gồm sinh thiết, kẹp lạnh, kẹp nóng và bẫy lạnh.

Sau khi cắt bỏ polyp, mô sinh thiết sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để đánh giá xem cấu trúc tế bào có phù hợp với ung thư hoặc tiền ung thư hay không. Trong một số trường hợp, bác sĩ cũng có thể sử dụng ống soi đại tràng để xăm vào bên trong ruột kết để có thể kiểm tra lại vị trí sinh thiết trong các lần kiểm tra sau này.


Rủi ro và Hạn chế

Không có thủ thuật nào là không có rủi ro, nhưng những thủ thuật liên quan đến nội soi được coi là nhỏ với những lợi ích của việc điều trị vượt xa những rủi ro. Những rủi ro phổ biến nhất bao gồm:

  • Phản ứng bất lợi với thuốc an thần
  • Chảy máu từ vị trí sinh thiết
  • Một vết rách hoặc thủng ruột kết hoặc trực tràng

Đồng thời, trong khi những lợi ích của nội soi có thể là đáng kể, thì bản thân quy trình này không phải là không có những hạn chế hoặc thiếu sót của nó.

Nhìn chung, việc phát hiện sớm các khối tiền ung thư có thể làm giảm đáng kể nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng của một người. Vấn đề là nhiều sự phát triển trong số này không dễ dàng phát hiện được vì ống soi ruột già đi xuyên qua ruột. Điều này đặc biệt đúng đối với bệnh ung thư bên phải thường có thể trốn tránh việc phát hiện khi chúng nằm gọn trong các nếp gấp của ruột. Tuy nhiên, nội soi tổng thể được khuyến cáo là tiêu chuẩn vàng để phát hiện và phòng ngừa ung thư ruột kết.


Một nghiên cứu năm 2010 từ Đức, bao gồm 3.600 nam và nữ tham gia, kết luận rằng các công nghệ nội soi hiện tại khác nhau về mức độ hiệu quả của chúng trong việc phát hiện ung thư. Theo nghiên cứu, nội soi đại tràng làm giảm 84% nguy cơ ung thư bên trái nhưng chỉ giảm 56% nguy cơ ung thư bên phải.

Điều này sẽ cho bạn biết điều gì

Để đảm bảo sức khỏe tốt của chính bạn, ngày nay nhiều bác sĩ chuyên khoa khuyên rằng bạn không nên coi thường bất cứ điều gì và yêu cầu bằng chứng trực quan rằng việc kiểm tra toàn bộ đã được thực hiện. Bạn có thể làm điều này bằng cách yêu cầu một số hình ảnh chụp ảnh, bao gồm một trong những manh tràng (phần của ruột già xa nhất từ ​​trực tràng).

Theo hướng dẫn của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, tất cả người lớn trên 45 tuổi nên nội soi như một phần của cuộc kiểm tra định kỳ với các cuộc điều tra lặp lại 10 năm một lần. Những người có nguy cơ gia tăng có thể cần từ ba đến năm năm một lần, trong khi những người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng có thể cần bắt đầu sớm hơn.