Ý nghĩa chẩn đoán bệnh tân sản nội biểu mô cổ tử cung

Posted on
Tác Giả: Tamara Smith
Ngày Sáng TạO: 25 Tháng MộT 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 19 Có Thể 2024
Anonim
Ý nghĩa chẩn đoán bệnh tân sản nội biểu mô cổ tử cung - ThuốC
Ý nghĩa chẩn đoán bệnh tân sản nội biểu mô cổ tử cung - ThuốC

NộI Dung

Chẩn đoán ung thư nội biểu mô cổ tử cung, hoặc tân sinh cổ tử cung, đề cập đến một loại thay đổi cụ thể ở cổ tử cung. Những thay đổi này có thể là tiền đề của ung thư cổ tử cung hoặc không. Trên thực tế, chẩn đoán tân sinh cổ tử cung có thể đề cập đến một loạt các thay đổi ở cổ tử cung. Những thay đổi này có thể bao gồm từ chứng loạn sản cổ tử cung nhẹ đến trung bình tự hết cho đến giai đoạn đầu của ung thư cổ tử cung.

Xác định ung thư nội mạc cổ tử cung

Các cổ tử cung trong tân sinh nội biểu mô cổ tử cung có một ý nghĩa rõ ràng. Nó đề cập đến cổ tử cung. Để hiểu được tân sinh trong biểu mô cổ tử cung là gì, bạn cũng nên hiểu các thuật ngữ khác. Intraepithelial có nghĩa là "bên trong biểu mô." Cấu trúc cơ của cổ tử cung được bao phủ bởi một số lớp tế bào biểu mô. Chính những tế bào này bị ảnh hưởng bởi tân sinh nội biểu mô cổ tử cung. Tân sinh nghĩa đen là "tăng trưởng mới." Tuy nhiên, nó thường được dùng để chỉ sự phát triển bất thường hoặc không kiểm soát của tế bào. Vì vậy,tân sinh nội biểu mô cổ tử cung là sự phát triển bất thường của tế bào trong các lớp tế bào biểu mô bao phủ cổ tử cung.


Chấm điểm

Ung thư cổ tử cung được chẩn đoán bằng sinh thiết và phân loại theo mức độ nghiêm trọng của chúng. Mức độ nghiêm trọng được phân loại như sau:

  • Tế bào biểu mô cổ tử cung 1 (CIN I): loạn sản nhẹ
  • CIN II: loạn sản nhẹ đến trung bình
  • CIN III: loạn sản nặng thành ung thư

Những người được chẩn đoán mắc CIN I, hoặc chứng loạn sản nhẹ, thường không được điều trị Loại tổn thương cổ tử cung này thường tự lành mà không cần can thiệp. (Điều này giống như chẩn đoán LSIL bằng Pap smear.) Thay vào đó, họ được bác sĩ theo dõi chặt chẽ hơn. Điều đó có thể bao gồm xét nghiệm Pap smear thường xuyên hơn, xét nghiệm HPV hoặc có thể soi cổ tử cung.

Ngược lại, những người bị CIN II và CIN III hầu như luôn được chuyển đến điều trị. (Chúng tương ứng với HSIL, ASC-H, AGC hoặc ung thư biểu mô tại chỗ Chẩn đoán phết tế bào cổ tử cung.) Điều trị ung thư cổ tử cung từ trung bình đến nặng bao gồm việc loại bỏ các tổn thương. Điều này có thể được thực hiện thông qua phương pháp áp lạnh, LEEP hoặc đồng hóa.

Ngay cả sau khi điều trị để loại bỏ tổn thương, những cá nhân bị u cổ tử cung cấp độ cao vẫn có nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung trong tương lai. Họ thường được khuyên nên tiếp tục đến gặp bác sĩ để được theo dõi thường xuyên hơn.


Bệnh tân sinh cổ tử cung hay tổn thương nội biểu mô vảy?

Khi được chẩn đoán bằng Pap smear, loạn sản cổ tử cung thường được gọi là tổn thương nội bào vảy (SIL) thay vì u tân sinh biểu mô cổ tử cung. Chẩn đoán tân sinh cổ tử cung được dành riêng cho chẩn đoán bằng sinh thiết hoặc soi cổ tử cung. Điều này là do phết tế bào cổ tử cung cung cấp cho người kiểm tra các tế bào lỏng lẻo. Ngược lại, sinh thiết cho phép họ xem bất kỳ tổn thương cổ tử cung nào trong bối cảnh. Điều này cung cấp cho các bác sĩ khả năng thực hiện chẩn đoán chính xác hơn. Nhìn vào kết quả sinh thiết có thể thấy bất kỳ tổn thương nào phát triển sâu vào cổ tử cung.

Bệnh ung thư cổ tử cung có nghĩa là ung thư không?

Được chẩn đoán mắc bệnh u tân sinh cổ tử cung không có nghĩa là bạn bị ung thư. Nó thậm chí không có nghĩa là bạn sẽ bị ung thư. Điều đó có nghĩa là bạn có thể có nhiều nguy cơ phát triển ung thư vào một thời điểm nào đó trong tương lai. Điều đó đặc biệt đúng nếu bạn được chẩn đoán mắc CIN II hoặc CIN III.

Nguy cơ ung thư tuyệt đối của bạn vẫn thấp sau khi chẩn đoán CIN II hoặc III. Tuy nhiên, bác sĩ có thể sẽ đề nghị tái khám thường xuyên. Điều đó sẽ giúp đảm bảo rằng cô ấy có thể phát hiện sớm nếu ung thư phát triển. Chẩn đoán và điều trị sớm là một bước quan trọng trong việc hạn chế tử vong do ung thư cổ tử cung.