Tìm hiểu 3 ý nghĩa y học của cú sốc

Posted on
Tác Giả: Janice Evans
Ngày Sáng TạO: 3 Tháng BảY 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 11 Có Thể 2024
Anonim
Tìm hiểu 3 ý nghĩa y học của cú sốc - ThuốC
Tìm hiểu 3 ý nghĩa y học của cú sốc - ThuốC

NộI Dung

Trong sơ cứu, thuật ngữ "sốc" có ba định nghĩa riêng biệt:

  1. Danh từ: một tình trạng y tế bao gồm quá ít máu đến não và các cơ quan quan trọng khác.
  2. Danh từ: một trạng thái tinh thần xúc động, thường xảy ra sau một sự kiện đau buồn như tai nạn xe hơi hoặc mất người thân.
  3. Động từ: để cung cấp một điện tích.

Huyết áp không đủ

Sốc có nhiều nguyên nhân và trong giai đoạn sau thường sẽ dẫn đến giảm huyết áp. Khi cơ thể có thể duy trì huyết áp ngay cả khi sốc đang phát triển, nó được gọi là bù sốc. Một khi huyết áp bắt đầu giảm, nó trở nên cú sốc không thể bù đắp. Sốc không được bù đắp là một tình trạng nặng có thể gây tử vong, đặc biệt nếu không được điều trị.

Duy trì huyết áp là một chức năng của hệ thống tim mạch, có ba phần riêng biệt:

  1. Chất lỏng (máu)
  2. Các mạch chứa (động mạch và tĩnh mạch)
  3. Bơm (tim)

Có bốn loại sốc y tế, xuất phát từ sự cố của một trong ba bộ phận của hệ thống tim mạch:


  1. Sốc giảm thể tích xảy ra do thiếu chất lỏng trong máu. Các bình có thể vẫn còn nguyên vẹn và máy bơm vẫn hoạt động, nhưng chất lỏng ở mức thấp. Nó có thể do chảy máu trực tiếp (sốc xuất huyết) hoặc do mất chất lỏng khác. Mất nước là nguyên nhân phổ biến của sốc giảm thể tích.
  2. Sốc phân phối đến từ thùng chứa mở rộng quá lớn so với lượng chất lỏng trong hệ thống. Điều này thường xảy ra do các mạch giãn ra do kết quả của sự thất bại trong giao tiếp với não (sốc thần kinh), hoặc giải phóng histamine (sốc phản vệ).
  3. Sốc tim là tất cả về máy bơm. Khi tim bị suy, chẳng hạn như trong các cơn đau tim, hậu quả là sốc tim.
  4. Sốc tắc nghẽn là một ví dụ đặc biệt. Điều này xảy ra khi dòng chảy của máu bị chặn bởi một lực bên ngoài. Một trong những ví dụ phổ biến nhất của sốc do tắc nghẽn là do tràn khí màng phổi căng thẳng (còn gọi là xẹp phổi). Không khí tích tụ trong lồng ngực bên ngoài phổi và gây áp lực lên tim và các mạch khác. Khi áp lực tăng lên, tim không thể bơm đầy đủ và lưu lượng máu bị hạn chế qua các mạch bị ép.

Một số hình thức sốc kết hợp hai hoặc nhiều loại. Sốc nhiễm trùng là một bệnh nhiễm trùng không chỉ dẫn đến mất nước (giảm thể tích) mà còn gây giãn mạch (phân bố).


Giảm tưới máu là một thuật ngữ y tế ít phổ biến hơn mà một số nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sử dụng để phân biệt tình trạng sức khỏe của sốc với trạng thái cảm xúc. Giảm tưới máu đề cập đến tình trạng giảm lưu lượng máu do sốc thuốc.

Trạng thái cảm xúc

Đây có lẽ là cách sử dụng phổ biến nhất của thuật ngữ này. Sau một chấn thương như tai nạn xe hơi, một người có thể yên lặng và mất tập trung. Họ được mô tả là bị sốc.

Sạc điện

Trong một số loại ngừng tim nhất định, nạn nhân bị sốc có thể cho phép tim khởi động lại và đập bình thường. Một máy khử rung tim tự động bên ngoài (AED) gây sốc cho những nạn nhân bị ngừng tim có tim đang rung thất.