Những điều bạn nên biết về Vancomycin

Posted on
Tác Giả: Joan Hall
Ngày Sáng TạO: 26 Tháng MộT 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 20 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
Những điều bạn nên biết về Vancomycin - ThuốC
Những điều bạn nên biết về Vancomycin - ThuốC

NộI Dung

Vancomycin là một loại thuốc kháng sinh cuối cùng thường được sử dụng để điều trị nhiễm trùng kháng thuốc. Vancomycin lần đầu tiên được phân lập từ các mẫu đất Bornean cách đây hơn 50 năm. Ban đầu, một số bác sĩ lâm sàng sử dụng vancomycin, thay vì thích các kháng sinh khác được coi là hiệu quả hơn (vancomycin mất nhiều thời gian để tác dụng hơn penicilin) ​​và ít độc hơn.

Tuy nhiên, bắt đầu từ đầu những năm 1980, các bác sĩ và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác bắt đầu bày tỏ sự quan tâm mới đối với loại thuốc này. Mối quan tâm mới này là do khả năng của vancomycin trong việc chống lại bệnh kháng methicillin Staphylococcus aureus (MRSA) và khả năng điều trị viêm đại tràng màng giả. Viêm đại tràng giả mạc là một bệnh nhiễm trùng khó chịu ở ruột kết (tiêu chảy) diễn ra sau khi điều trị bằng các loại kháng sinh khác giết chết hệ vi khuẩn bình thường của ruột.

Cơ chế hoạt động

Vancomycin là một glycopeptide ba vòng. Nó liên kết với thành tế bào vi khuẩn và làm thay đổi tính thấm của màng tế bào. Nó cũng can thiệp vào quá trình tổng hợp RNA của vi khuẩn.


Khi chiến đấu với hầu hết các sinh vật gram dương như tụ cầu và liên cầu, hoạt động của vancomycin là diệt khuẩn. Nói cách khác, vancomycin có tác dụng tiêu diệt trực tiếp vi khuẩn gram dương. Tuy nhiên, khi chống lại enterococci, một loại sinh vật gram dương khác, hoạt động của vancomycin là kìm khuẩn và nó có tác dụng ức chế sự sinh sản của vi khuẩn.

Phủ sóng

Vancomycin được sử dụng để chống lại một số loại vi khuẩn gây bệnh, nhiều trong số đó có khả năng kháng các loại kháng sinh khác bao gồm:

  • Nhiễm trùng nghiêm trọng do tụ cầu ở những người bị dị ứng với penicillin (ảnh hưởng đến da và máu)
  • Kháng methicillin Staphylococcus aureus (MRSA) (ảnh hưởng đến da và máu)
  • Kháng methicillin staphylococcus epidermidis (ảnh hưởng đến da, thiết bị y tế cấy ghép, máu)
  • Kháng thuốc Phế cầu khuẩn (ảnh hưởng đến phổi, tai, màng não [màng não])
  • Nhiễm trùng ruột nặng ở những người bị dị ứng với penicillin (ảnh hưởng đến da, van tim, mạch máu)
  • Nhiễm trùng ruột nặng kháng lại penicillin
  • Viridans streptococci (ảnh hưởng đến dòng máu và van tim)
  • Vi khuẩn corynebacterium jeikeium đa kháng thuốc (ảnh hưởng đến dòng máu và van tim)
  • Clostridium difficile (ảnh hưởng đến đường tiêu hóa)

Các bệnh được điều trị

Vancomycin được sử dụng để điều trị một số dạng nhiễm trùng nghiêm trọng bao gồm:


  • Viêm phổi
  • Nhiễm trùng xương, da và mô mềm
  • Viêm phúc mạc (viêm phúc mạc, trong thành bụng)
  • Viêm nội tâm mạc (nhiễm trùng tim)
  • Viêm ruột và viêm đại tràng giả mạc (nhiễm trùng ruột)
  • Dự phòng khi bị nhiễm trùng răng miệng, mật, tiêu hóa, hô hấp và sinh dục
  • Áp xe não (sử dụng ngoài nhãn hiệu)
  • Nhiễm trùng quanh phẫu thuật (sử dụng ngoài nhãn)
  • Viêm màng não (sử dụng ngoài nhãn)

Cách dùng và Liều lượng

Vì vancomycin được hấp thu kém qua đường tiêu hóa, nên nó thường được dùng dưới dạng tiêm. Tuy nhiên, khi dùng để điều trị viêm ruột và viêm đại tràng màng giả, cả hai bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa, người bệnh dùng vancomycin đường uống.

Vancomycin thường được sử dụng tại cơ sở nội trú (bệnh viện). Dược sĩ nội trú thường được gọi để tính toán liều lượng. Hơn nữa, vì vancomycin được đào thải qua thận, nên việc dùng thuốc này phức tạp hơn ở những người bị suy thận.


Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ nghiêm trọng do vancomycin gây ra rất hiếm, và tác dụng phụ thường gặp nhất của vancomycin là phản ứng quá mẫn hoặc dị ứng có giới hạn, cũng như sốt, buồn nôn, phát ban và ù tai. Trong một số trường hợp hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, vancomycin có thể gây độc cho thận và làm hỏng thận, đặc biệt khi dùng chung với aminoglycosid, một loại kháng sinh khác.

Hơn nữa, khi dùng chung với aminoglycosid hoặc erythromycin tiêm tĩnh mạch liều cao, cũng là một loại kháng sinh khác, vancomycin có thể làm hỏng thính giác (độc tính trên tai). Cuối cùng, vancomycin có thể gây sung huyết hoặc hội chứng người đỏ, một kiểu đỏ bừng; những cơn bốc hỏa như vậy có thể được giảm nhẹ nếu bệnh nhân được dùng thuốc kháng histamine lần đầu.

Một lời từ rất tốt

Kháng vancomycin đặt ra mối quan tâm ngày càng tăng giữa các bác sĩ lâm sàng, nhà nghiên cứu và nhà dịch tễ học. Bởi vì vancomycin là một trong những tuyến phòng thủ cuối cùng của chúng ta chống lại căn bệnh nguy hiểm và kháng thuốc, viễn cảnh rằng nó sẽ không còn tác dụng để chống lại nhiễm trùng là điều không thể phủ nhận và khiến chúng ta không còn nhiều lựa chọn khác.

Cụ thể, các chủng cầu khuẩn ruột kháng vancomycin đã xuất hiện tại các bệnh viện trên toàn thế giới. Bởi vì vancomycin thường được sử dụng tại các bệnh viện, cơ sở điều dưỡng có tay nghề cao, viện dưỡng lão, v.v., các chuyên gia chăm sóc sức khỏe bắt buộc phải thực hiện các bước để hạn chế tình trạng kháng vancomycin như hạn chế kê đơn quá mức và hạn chế sự lây lan của kháng vancomycin giữa các bệnh nhân thông qua thực hành vệ sinh và cách ly bệnh nhân thích hợp. .

  • Chia sẻ
  • Lật
  • E-mail
  • Bản văn