NộI Dung
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có tới 20% người Mỹ mắc các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích (IBS), một chứng rối loạn tiêu hóa chức năng gây đau bụng và thay đổi thói quen đi tiêu.Vì các nhà nghiên cứu vẫn chưa xác định được nguyên nhân của IBS nên việc điều trị chủ yếu nhằm làm giảm các triệu chứng của rối loạn này (bao gồm đau bụng, chuột rút, đầy hơi, tiêu chảy và táo bón).
Trong số các loại thuốc khác nhau được sử dụng để điều trị IBS, thuốc chống co thắt đã được chứng minh là có hiệu quả vừa phải trong việc làm giảm các triệu chứng bằng cách nhắm mục tiêu và thư giãn các cơ trơn của đường tiêu hóa. Vì các triệu chứng có xu hướng sâu sắc nhất sau khi một người ăn xong, thuốc thường được dùng trước bữa ăn từ 30 đến 60 phút.
Có một số loại thuốc chống co thắt khác nhau được sử dụng để điều trị IBS, bao gồm:
- Thuốc kháng cholinergic
- Mebeverine
- Tinh dâu bạc ha
Thuốc kháng cholinergic
Thuốc kháng cholinergic là một nhóm thuốc được thiết kế để ngăn chặn hợp chất acetylcholine. Đây là chất hóa học do cơ thể sản xuất có tác dụng lên hệ thần kinh tự chủ (một phần của hệ thần kinh liên quan đến các chức năng không tự chủ). Bằng cách ngăn chặn các thụ thể acetylcholine trong đường tiêu hóa, thuốc kháng cholinergic có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của co thắt cơ và sản xuất quá nhiều chất nhầy.
Thật không may, thuốc cũng có thể ảnh hưởng đến các hệ thống cơ quan khác, gây ra các tác dụng phụ từ mờ mắt, táo bón đến giảm đi tiểu và chóng mặt.
Do nguy cơ táo bón, thuốc kháng cholinergic được sử dụng tốt nhất trong trường hợp IBS chủ yếu là tiêu chảy (IBS-D) hơn là IBS chủ yếu gây táo bón (IBS-C). Trào ngược dạ dày cũng là một tác dụng phụ thường gặp.
Thuốc kháng cholinergic được kê đơn phổ biến nhất bao gồm:
- Bentyl (dicyclomine)
- Buscopan (hyoscine butylbromide)
- Hyoscyamine
Mebeverine
Mebeverine là một loại thuốc chống co thắt cơ hoạt động tương tự như thuốc kháng cholinergic nhưng không có tác dụng phụ với acetylcholine. Các phản ứng dị ứng đã được báo cáo ở một số người, chủ yếu là ở dạng phát ban nhẹ.
Mebeverine thường được kê đơn cho những người bị IBS và có sẵn dưới nhiều tên thương hiệu khác nhau bao gồm Colofac, Duspamen và Duspatalin.
Tinh dâu bạc ha
Dầu bạc hà là một chất bổ sung không kê đơn có chứa tinh dầu bạc hà, một chất dường như có tác dụng thư giãn trên cơ trơn.
Một đánh giá năm 2015 về các nghiên cứu của Đại học California, San Diego đã kết luận rằng những người có các triệu chứng IBS có khả năng giảm đau gần gấp ba lần với dầu bạc hà so với những người được cung cấp giả dược.
Mặc dù được coi là an toàn khi sử dụng trong thời gian ngắn, nhưng tinh dầu bạc hà được biết là nguyên nhân gây ra chứng ợ nóng (một tình huống có thể tránh được khi sử dụng viên nang bao tan trong ruột). Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng tinh dầu bạc hà hoặc bất kỳ chất bổ sung không kê đơn nào khác.
Dầu bạc hà nên được sử dụng thận trọng cho những người bị ợ chua, thoát vị gián đoạn, tổn thương gan nặng, viêm túi mật hoặc tắc nghẽn ống mật.
Thay đổi chế độ ăn uống
Ngoài thuốc chống co thắt, thay đổi chế độ ăn uống cũng có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng IBS. Tùy thuộc vào các loại bạn đang gặp phải, bạn có thể muốn:
- Tăng chất xơ trong chế độ ăn hoặc sử dụng chất bổ sung chất xơ để giảm táo bón hoặc tiêu chảy do IBS.
- Tăng lượng nước uống nếu bị táo bón.
- Tránh caffeine (trà bạc hà là một chất thay thế tuyệt vời).
- Tránh các loại đậu để giảm đầy hơi.
- Hạn chế thực phẩm có chứa lactose, fructose, hoặc FODMAPs (oligosaccharide có thể lên men, disaccharides, monosaccharide và polyols).
- Uống probiotic hàng ngày để duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh.