Giải phẫu của kết mạc

Posted on
Tác Giả: Roger Morrison
Ngày Sáng TạO: 20 Tháng Chín 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 13 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
Giải Phẫu Mắt và các tổ chức phụ của mắt || TS.BS Lê Quang Tuyền || Giải phẫu lý thuyết || 2021
Băng Hình: Giải Phẫu Mắt và các tổ chức phụ của mắt || TS.BS Lê Quang Tuyền || Giải phẫu lý thuyết || 2021

NộI Dung

Kết mạc là phần mô trong suốt bao phủ phần trắng của mắt và bên trong mí mắt. Kết mạc khỏe mạnh là cần thiết để mắt hoạt động bình thường, vì nó giúp tạo ra một môi trường thích hợp cho giác mạc, nơi có nhiệm vụ tập trung hầu hết ánh sáng đi vào mắt. Nó giúp bảo vệ mắt bằng cách tránh các vật thể lạ và vi sinh vật. Nó cũng giúp duy trì màng nước mắt.

Giải phẫu học

Kết mạc được chia thành ba phân đoạn: kết mạc bulbar, kết mạc vòm và kết mạc fornix.

Kết mạc hình lồi bao phủ phần trước của củng mạc (lòng trắng của mắt). Nó không bao phủ giác mạc.

Kết mạc vòm miệng bao phủ bề mặt bên trong của mí mắt trên và dưới. Kết mạc thanh quản và kết mạc gan bàn tay đều liên tục nên không thể làm mất kính áp tròng phía sau mắt.

Kết mạc fornix tạo thành phần tiếp giáp giữa kết mạc vòm và kết mạc vòm. Tính linh hoạt của nó cho phép mí mắt và nhãn cầu di chuyển tự do.


Chức năng

Chức năng chính của kết mạc là giữ cho bề mặt phía trước của mắt được ẩm và bôi trơn. Nó cũng giữ cho bề mặt bên trong của mí mắt được ẩm và bôi trơn, giúp chúng có thể đóng mở dễ dàng mà không gây cay mắt. Một công việc khác của kết mạc là bảo vệ mắt khỏi bụi, mảnh vụn và vi sinh vật có thể gây nhiễm trùng.

Do chứa nhiều mạch máu nhỏ, nên kết mạc có khả năng cung cấp các chất dinh dưỡng quan trọng cho mắt và mí mắt. Nó cũng chứa các tế bào đặc biệt hoạt động với màng nước mắt để giúp ngăn ngừa hội chứng khô mắt.

Các điều kiện liên quan

Một số điều kiện có thể ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của kết mạc. Bởi vì bề mặt của mắt tiếp xúc, nó dễ gặp nhiều vấn đề như nhiễm trùng, chấn thương, phản ứng dị ứng và khô. Sau đây là các rối loạn kết mạc phổ biến:

Viêm kết mạc

Viêm kết mạc, còn được gọi là đau mắt đỏ, là tình trạng kết mạc bị viêm hoặc nhiễm trùng. Một số dạng (vi khuẩn, virus) rất dễ lây lan. Các hình thức khác có thể do dị ứng hoặc tiếp xúc với các hóa chất khắc nghiệt. Các triệu chứng có thể dai dẳng và bao gồm mẩn đỏ, ngứa, chảy nước mắt, chảy dịch, v.v.


Có phải là mắt hồng?

Tiêm kết mạc

Kết mạc bị tiêm là mắt đỏ ngầu. Mắt có màu đỏ do các mạch máu trong kết mạc giãn ra. Mắt đỏ ngầu có thể do không khí khô, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, bụi, dị vật, dị ứng, nhiễm trùng hoặc chấn thương. Các triệu chứng có thể bao gồm mẩn đỏ, đau, rát và ngứa.

Xuất huyết kết mạc

Xuất huyết dưới kết mạc là chảy máu mắt. Chảy máu bên trong mắt có thể dẫn đến một đốm đỏ nhỏ hoặc một vùng máu đỏ lớn. Nếu bạn đã từng bị xuất huyết dưới kết mạc, bạn biết rằng tình trạng này có thể đáng báo động. Xuất huyết sẽ trông giống như một mảng máu đỏ tươi trên phần lòng trắng của mắt bạn. Xuất huyết dưới kết mạc thường vô hại, với máu có thể nhìn thấy được là do mạch máu bị vỡ đơn giản. Do máu bị rò rỉ lan ra dưới kết mạc, nó làm cho lòng trắng của mắt có màu đỏ tươi. Được gọi chính xác hơn là xuất huyết dưới kết mạc, loại đau mắt đỏ này vô hại và thường tự khỏi trong vòng vài tuần.


Khi nào cần quan tâm đến việc chảy máu mắt

Lymphoma kết mạc

U lympho kết mạc là một khối u thường xuất hiện dưới dạng một mảng “thịt” màu hồng cá hồi, không đau trên mắt. U lympho kết mạc thường ẩn sau mí mắt và không đau.Chúng thường được phát hiện trong một cuộc kiểm tra mắt toàn diện định kỳ. Nếu bạn nhận thấy có sự phát triển trên mắt, hãy đến gặp bác sĩ nhãn khoa ngay lập tức. Sinh thiết sẽ xác định phương pháp điều trị thích hợp.

U máu kết mạc

U máu kết mạc là một dị dạng bẩm sinh của một cụm mạch máu phát triển trên phần lòng trắng của mắt. U máu kết mạc thường lành tính, nhưng cần được khám định kỳ hàng năm. Nếu bệnh nhân muốn, nó có thể được phẫu thuật cắt bỏ vì lý do thẩm mỹ hoặc nếu nó gây kích ứng.

Sán kết mạc

Bệnh sỏi kết mạc (CCh) là một rối loạn phổ biến liên quan đến tuổi của kết mạc. Nó được đặc trưng bởi sự hiện diện của các nếp gấp của kết mạc thường phát triển giữa nhãn cầu và mí mắt. Các nếp gấp này thường được tìm thấy dọc theo bờ mi dưới và cản trở sự phân phối bình thường của nước mắt. Tình trạng này có thể dẫn đến bệnh khô mắt. Điều trị có thể bao gồm thuốc thay thế nước mắt, chất bôi trơn, corticosteroid hoặc thuốc nhỏ kháng histamine. Đối với các triệu chứng nặng hơn, việc điều trị có thể bao gồm phẫu thuật cắt bỏ kết mạc và ghép màng ối.

Hóa chất

Đôi khi kết mạc bị viêm và sưng tấy. Tình trạng này được gọi là nhiễm trùng hóa học. Các triệu chứng bao gồm chảy nước mắt, chảy nước mắt nhiều, ngứa mắt và nhìn đôi hoặc nhìn mờ. Sau đây là một số nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh nhiễm mỡ:

  • Dị ứng: Kích ứng là nguyên nhân chính gây ra bệnh nhiễm khuẩn. Nhiều người bị dị ứng theo mùa hoặc dị ứng với vật nuôi, và thường bị kích ứng mắt. Lông động vật và phấn hoa có thể làm cho mắt bạn chảy nước, có màu đỏ hoặc tiết dịch. Tình trạng này được gọi là viêm kết mạc dị ứng.
  • Nhiễm trùng: Nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus thường dẫn đến viêm kết mạc. Những bệnh nhiễm trùng này có thể làm cho mắt đỏ, ngứa và chảy nước mắt. Mặc dù các bệnh nhiễm trùng dễ lây lan, nhưng các triệu chứng thực tế của bệnh nhiễm trùng không thể lây truyền một mình.
  • Phẫu thuật mắt: Phẫu thuật mắt hoặc mí mắt thường dẫn đến sự phát triển của bệnh hóa chất. Các triệu chứng thường chỉ kéo dài vài ngày và được điều trị bằng thuốc nhỏ mắt, chườm lạnh hoặc vá mắt tạm thời.
  • Cường giáp: Cường giáp là tình trạng rối loạn hoạt động của tuyến giáp dẫn đến sản xuất quá nhiều hormone trong tuyến giáp. Tình trạng này có thể gây ra hóa chất và cũng dẫn đến các vấn đề về mắt như lồi mắt, bọng mắt và mí mắt co lại.
  • Cọ xát quá mức: Chỉ cần chạm, dụi hoặc gãi vào mắt là nguyên nhân phổ biến của bệnh chemosis. Không khuyến khích dụi mắt vì làm như vậy sẽ làm tăng kích ứng và có thể gây hại cho mắt.

Điều trị bệnh nhiễm trùng hóa học tùy thuộc vào nguyên nhân nhưng các bác sĩ nhãn khoa thường khuyên dùng thuốc nhỏ mắt bôi trơn, chườm lạnh, băng mắt, corticosteroid, thuốc chống viêm, thuốc kháng histamine, adrenaline hoặc epinephrine, hoặc kháng sinh. Tạo hình kết mạc là một lựa chọn điều trị khác bao gồm rạch một đường nhỏ vào kết mạc và sau đó cắt bỏ màng thừa. Thủ thuật này có thể được khuyến khích trong trường hợp sưng tấy và kích ứng kéo dài.