Giải phẫu của màng phổi

Posted on
Tác Giả: Tamara Smith
Ngày Sáng TạO: 19 Tháng MộT 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 17 Có Thể 2024
Anonim
Giải phẫu của màng phổi - ThuốC
Giải phẫu của màng phổi - ThuốC

NộI Dung

Màng phổi là một bộ phận quan trọng của đường hô hấp, có vai trò đệm phổi và giảm ma sát có thể phát triển giữa phổi, khung xương sườn và khoang ngực. Màng phổi bao gồm một màng hai lớp bao phủ mỗi lá phổi. Các lớp được ngăn cách bởi một lượng nhỏ chất bôi trơn nhớt được gọi là dịch màng phổi.

Có một số tình trạng y tế có thể ảnh hưởng đến màng phổi, bao gồm tràn dịch màng phổi, xẹp phổi và ung thư. Khi chất lỏng dư thừa tích tụ giữa các màng phổi, các thủ thuật khác nhau có thể được sử dụng để dẫn lưu chất lỏng hoặc loại bỏ khoảng trống giữa các màng.

Dạng số nhiều của màng phổi là màng phổi.

Giải phẫu học

Có hai màng phổi, một cho mỗi phổi và mỗi màng phổi là một màng đơn tự gấp lại để tạo thành hai lớp. Không gian giữa các màng (được gọi là khoang màng phổi) được lấp đầy bởi một chất lỏng bôi trơn mỏng (gọi là dịch màng phổi).

Màng phổi bao gồm hai lớp riêng biệt:


  • Các màng phổi tạng là màng mỏng, trơn, bao phủ bề mặt của phổi và nhúng vào các khu vực ngăn cách các thùy khác nhau của phổi (được gọi là hilum).
  • Các màng phổi đỉnh là màng ngoài lót thành ngực trong và cơ hoành (cơ ngăn cách giữa lồng ngực và các khoang bụng).

Màng phổi nội tạng và màng phổi thành kết hợp với nhau ở hilum, cũng đóng vai trò là điểm vào của phế quản, mạch máu và dây thần kinh.

Khoang màng phổi, còn được gọi là khoang trong màng phổi, chứa dịch màng phổi do các tế bào trung mô tiết ra. Chất lỏng cho phép các lớp lướt qua nhau khi phổi phồng lên và xẹp xuống trong quá trình hô hấp.

Chức năng

Cấu trúc của màng phổi cần thiết cho quá trình hô hấp, cung cấp cho phổi sự bôi trơn và đệm cần thiết để hít vào và thở ra. Không gian trong màng phổi chứa khoảng 4 cm khối (ccs) đến 5 ccs dịch màng phổi giúp giảm ma sát bất cứ khi nào phổi giãn nở hoặc co lại.


Bản thân dịch màng phổi có chất lượng hơi kết dính giúp hút phổi ra ngoài trong quá trình hít vào thay vì trượt tròn trong khoang ngực. Ngoài ra, dịch màng phổi tạo ra sức căng bề mặt giúp duy trì vị trí của phổi so với thành ngực.

Màng phổi cũng đóng vai trò phân chia giữa các cơ quan khác trong cơ thể, ngăn cản chúng can thiệp vào chức năng phổi và ngược lại.

Bởi vì màng phổi có tính chất khép kín, nó có thể giúp ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng đến và từ phổi.

Các điều kiện liên quan

Một số tình trạng có thể gây tổn thương màng phổi hoặc làm suy giảm chức năng của nó. Có hại cho màng hoặc quá tải dịch màng phổi có thể ảnh hưởng đến cách bạn thở và dẫn đến các triệu chứng hô hấp bất lợi.

Viêm màng phổi

Viêm màng phổi là tình trạng viêm màng phổi. Nó thường được gây ra bởi nhiễm vi-rút nhưng cũng có thể là kết quả của nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc một bệnh tự miễn dịch như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus.


Viêm màng phổi làm cho bề mặt màng trở nên thô ráp và dính. Thay vì trượt qua nhau, các màng của chúng dính lại với nhau, gây ra cơn đau buốt, nhói trong mỗi lần thở, hắt hơi hoặc ho. Cơn đau có thể trở nên tồi tệ hơn khi hít phải không khí lạnh hoặc hít thở sâu. Nó cũng có thể trở nên tồi tệ hơn khi di chuyển hoặc thay đổi vị trí. Các triệu chứng khác bao gồm sốt, ớn lạnh và chán ăn.

Khi nào đi khám bác sĩ về cơn đau khi thở sâu

Tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi là tình trạng tích tụ chất lỏng dư thừa trong khoang màng phổi. Khi điều này xảy ra, hơi thở có thể bị suy giảm, đôi khi đáng kể.

Suy tim sung huyết là nguyên nhân phổ biến nhất của tràn dịch màng phổi, nhưng có vô số nguyên nhân khác, bao gồm cả chấn thương phổi hoặc ung thư phổi (trong đó tràn dịch gặp khoảng một nửa số trường hợp).

Tràn dịch màng phổi có thể rất nhỏ (chỉ có thể phát hiện bằng cách chụp X-quang hoặc chụp CT phổi) hoặc lớn và chứa nhiều lít dịch. Các triệu chứng thường gặp bao gồm đau ngực, ho khan, khó thở, khó thở sâu, và những tiếng nấc dai dẳng.

Rối loạn thường gặp của dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi ác tính

Tràn dịch màng phổi ác tính đề cập đến tình trạng tràn dịch có chứa tế bào ung thư. Nó thường liên quan đến ung thư phổi hoặc ung thư vú đã di căn (lan rộng) đến phổi.

U trung biểu mô

U trung biểu mô màng phổi là bệnh ung thư màng phổi mà nguyên nhân thường gặp nhất là do nghề nghiệp tiếp xúc với amiăng. Các triệu chứng bao gồm đau ở vai, ngực hoặc lưng dưới, khó thở, khó nuốt và sưng mặt và cánh tay.

Chức năng của Mesothelium

Tràn khí màng phổi

Tràn khí màng phổi, còn được gọi là xẹp phổi, có thể phát triển khi không khí tích tụ trong khoang màng phổi. Nó có thể do bất kỳ nguyên nhân nào, bao gồm chấn thương ngực, phẫu thuật lồng ngực và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). Ngoài khó thở, có thể có ran rít, tiếng nổ lách tách bất thường từ ngay dưới da cổ và ngực.

Tràn khí màng phổi tự phát là một thuật ngữ dùng để mô tả khi phổi bị xẹp không rõ lý do. Nam giới cao, gầy có nguy cơ mắc bệnh cao nhất, mặc dù nữ giới cũng có thể bị ảnh hưởng. Các yếu tố nguy cơ bao gồm hút thuốc, rối loạn mô liên kết và các hoạt động như lặn biển và bay trong đó áp suất khí quyển thay đổi nhanh chóng.

Tràn khí màng phổi thường có thể tự lành nhưng đôi khi có thể yêu cầu nội soi lồng ngực để hút hết không khí tích tụ ra khỏi khoang màng phổi.

Hemothorax

Tràn máu màng phổi là tình trạng khoang màng phổi chứa đầy máu, điển hình là do chấn thương hoặc phẫu thuật lồng ngực; hiếm khi tràn máu màng phổi có thể xảy ra tự phát do vỡ mạch máu.

Triệu chứng chính của bệnh tràn dịch màng phổi là đau hoặc cảm giác nặng ở ngực. Những người khác bao gồm tim đập nhanh, khó thở, đổ mồ hôi lạnh, da nhợt nhạt và sốt, tất cả các dấu hiệu cho thấy cần được chăm sóc y tế kịp thời.