Tổng quan về dày sừng tiết bã

Posted on
Tác Giả: Morris Wright
Ngày Sáng TạO: 24 Tháng Tư 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 12 Có Thể 2024
Anonim
Tổng quan về dày sừng tiết bã - ThuốC
Tổng quan về dày sừng tiết bã - ThuốC

NộI Dung

Dày sừng tiết bã là một tình trạng da liễu có đặc điểm là mọc giống mụn cơm, có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trên da, ngoại trừ lòng bàn tay và lòng bàn chân của một người. Dày sừng tiết bã có thể khác nhau về hình thức, nhưng thường có màu nâu nhạt đến nâu sẫm, hình tròn và có dạng sáp hoặc dạng hạt dính trên da. Mặc dù chúng vô hại nhưng một số lại tìm cách điều trị vì mục đích thẩm mỹ và vì những đám lông mọc có thể bị kích ứng hoặc dính vào quần áo và đồ trang sức.

Các tế bào này phát triển trong một loại tế bào da được gọi là tế bào sừng, nằm ở lớp ngoài cùng của da (biểu bì). Mặc dù hầu hết các bác sĩ da liễu đều có thể chẩn đoán bệnh dày sừng tiết bã chỉ bằng vẻ bề ngoài, nhưng sinh thiết da có thể được thực hiện để loại trừ các tình trạng da bắt chước đáng lo ngại như ung thư da.

Một số người gọi sự tăng trưởng dày sừng tiết bã là "mô hình của sự lão hóa", vì chúng thường xuất hiện ở người trung niên đến lớn tuổi.

Các triệu chứng của dày sừng tiết bã

Dày sừng tiết bã là một dạng phát triển da không phải ung thư có các đặc điểm điển hình sau:


  • Vết bẩn trên da hoặc nhô lên
  • Bắt đầu như một vết sưng tròn, nhỏ, sau đó dày lên và phát triển thành dạng giống như sáp hoặc mụn cơm (mặc dù trong một số trường hợp, bề mặt nhẵn)
  • Có màu nâu, nhưng cũng có thể có màu trắng, đen, vàng hoặc xám
  • Phát triển ở bất kỳ vị trí nào trên da (ví dụ: ngực, lưng, mặt và cổ), nhưng không phát triển ở lòng bàn tay và lòng bàn chân
  • Tự xuất hiện hoặc trong nhóm
  • Có kích thước từ một điểm đến hơn một inch đường kính

Ảnh này chứa nội dung mà một số người có thể thấy phản cảm hoặc đáng lo ngại.

Do chỉ liên quan đến lớp da trên cùng, nên dày sừng tiết bã thường có biểu hiện “dán trên da”, tương tự như vảy sừng. Số lượng phát triển thường tăng lên khi một người già đi.


Dày sừng tiết bã không gây đau nhưng có thể ngứa, đặc biệt là khi một người già đi. Nếu gãi hoặc hái vào, các mụn này có thể bị kích ứng.

Sự hiện diện của các triệu chứng khác

Trong khi dày sừng tiết bã được coi là một tình trạng da lành tính, trong một số trường hợp hiếm gặp, ung thư da (ví dụ: ung thư biểu mô tế bào vảy hoặc ung thư biểu mô tế bào đáy) có thể phát sinh từ các tế bào chứa dày sừng tiết bã.

Nghiên cứu cho thấy rằng những người có hệ thống miễn dịch bị ức chế có thể tăng nguy cơ mắc hiện tượng này, được gọi là ác tính hoặc sự biến đổi ung thư của dày sừng tiết bã.

Đây là lý do tại sao việc theo dõi cẩn thận những phát triển này bởi bác sĩ da liễu là rất quan trọng, đặc biệt nếu có các dấu hiệu không điển hình, chẳng hạn như:

  • Loét (vết loét)
  • Excoriations (vết xước)
  • Đỏ
  • Chảy máu trên hoặc xung quanh dày sừng tiết bã
Hướng dẫn của bạn để hiểu ung thư da

Nguyên nhân

Nguyên nhân chính xác của dày sừng tiết bã vẫn chưa được biết. Các chuyên gia tin rằng gen đóng một vai trò nào đó, vì những sự phát triển này có xu hướng diễn ra trong các gia đình.


Bên cạnh di truyền, các yếu tố khác có thể làm tăng cơ hội phát triển dày sừng tiết bã của một người bao gồm:

  • Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời
  • Ma sát mãn tính (đây có thể là lý do tại sao dày sừng tiết bã phát triển ở các nếp gấp da)
  • Tiếp xúc với vi-rút, đặc biệt là vi-rút gây u nhú ở người (HPV), mặc dù lý thuyết này đã không còn được nhiều người ủng hộ trong những năm qua

Chẩn đoán

Bác sĩ da liễu thường có thể chẩn đoán bệnh dày sừng tiết bã đơn giản bằng cách nhìn bề ngoài của nó hoặc bằng cách sử dụng một dụng cụ có ánh sáng gọi là soi da.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu sự phát triển có vẻ đáng ngờ là ung thư da (hoặc thực sự có bất kỳ nghi ngờ nào về sự phát triển đó), sinh thiết da sẽ được thực hiện để xác định chẩn đoán.

Bên cạnh ung thư da, dày sừng tiết bã có thể bị nhầm với mụn cơm thông thường, một tổn thương tiền ung thư được gọi là dày sừng quang hóa, cũng như acanthosis nigricans (một dấu hiệu da của kháng insulin).

Các loại sinh thiết da khác nhau có thể được thực hiện bao gồm:

  • Sinh thiết cạo râu, trong đó tổn thương được cạo để loại bỏ một mẫu mô
  • Sinh thiết lỗ: Một thiết bị kiểu đục lỗ loại bỏ một hình trụ hẹp của mô
  • Sinh thiết đặc biệt (sử dụng dao mổ và chỉ khâu)

Các mẫu da được kiểm tra dưới kính hiển vi bởi một bác sĩ được gọi là nhà nghiên cứu bệnh học.

Nếu tế bào ung thư được tìm thấy, sẽ cần xét nghiệm bổ sung để xác định giai đoạn ung thư, từ đó có hướng điều trị.

Sự đối xử

Dày sừng tiết bã thường không được điều trị trừ khi một người coi sự phát triển này là không mong muốn về mặt thẩm mỹ, ngứa ngáy khó chịu hoặc dễ bị kích ứng.

Tin tốt là có một số lựa chọn điều trị khác nhau:

  • Phương pháp áp lạnh với nitơ lỏng: Một quy trình trong đó bác sĩ da liễu áp dụng nitơ lỏng (một chất lỏng cực lạnh) để làm đông cứng sự phát triển.
  • Cắt bỏ cạo râu: Một thủ thuật bao gồm việc sử dụng dao cạo vô trùng và thuốc gây tê cục bộ (chất gây tê) để cạo lông mọc.
  • Nạo: Một thủ thuật trong đó một dụng cụ được gọi là nạo được sử dụng để loại bỏ sự phát triển từ da.
  • Đốt điện: Một thủ thuật trong đó mô được đốt bằng dòng điện sau khi gây tê cục bộ được áp dụng. Đôi khi đốt điện được kết hợp với nạo hoặc cắt bỏ.
  • Lớp vỏ hóa học: Một liệu pháp bao gồm việc thoa một dung dịch như axit trichloroacetic lên lớp sừng tiết bã nhờn để nó tự bong ra (lột da bằng hóa chất hoạt động bằng cách loại bỏ các lớp bên ngoài của da).
  • Điều trị bằng laser triệt tiêu: Tia laser được chiếu trực tiếp vào vùng da bị ảnh hưởng để loại bỏ lớp sừng tiết bã.

Nghiên cứu cho thấy rằng liệu pháp laser, khi so sánh với phương pháp áp lạnh, có vẻ là một giải pháp thay thế tốt hơn, vì nó ít gây ra tăng sắc tố hơn (khi loại bỏ phần phát triển để lại vết thâm trên da).

Một lời từ rất tốt

Dày sừng tiết bã đôi khi khó phân biệt với ung thư da, nhất là khi mới xuất hiện. Đây là lý do tại sao điều quan trọng là không đưa ra giả định về bất kỳ đốm, mảng hoặc khối u mới phát triển trên da của bạn. Thay vào đó, hãy chủ động đến gặp bác sĩ da liễu để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.