NộI Dung
Thuốc làm loãng máu thường được sử dụng trong việc ngăn ngừa đột quỵ. Nếu bạn đã bị đột quỵ hoặc TIA, có khả năng bạn cần phải làm loãng máu.Đột quỵ và TIA là một trong những yếu tố nguy cơ mạnh nhất dẫn đến một cơn đột quỵ khác. Trên thực tế, khoảng 30% tổng số đột quỵ là đột quỵ lặp lại, làm cho việc phòng ngừa đột quỵ đặc biệt quan trọng đối với những người sống sót sau đột quỵ và TIA.
Dưới đây là danh sách các chất làm loãng máu được sử dụng phổ biến nhất để ngăn ngừa đột quỵ, cũng như một số tác dụng phụ của chúng.
Aggrenox
Aggrenox là sự kết hợp giữa aspirin và dipyridamole phóng thích kéo dài. Nhức đầu là tác dụng phụ phổ biến nhất được báo cáo với Aggrenox. Các tác dụng phụ thường gặp khác bao gồm đau bụng, khó tiêu và tiêu chảy.
Những gì cần chú ý: Bạn nên ngừng dùng Aggrenox và đến bác sĩ hoặc phòng cấp cứu nếu bạn nhận thấy phân có màu đen hoặc đen như nhựa đường, vì đây là dấu hiệu của chảy máu đường ruột, có thể nhanh chóng chuyển sang cấp cứu y tế.
Aspirin
Aspirin là một chất làm loãng máu có thể ngăn ngừa đột quỵ nếu bạn có một số yếu tố nguy cơ. Aspirin có thể gây kích ứng dạ dày và ruột và có thể gây khó tiêu, buồn nôn và nôn. “Thuốc bọc trong ruột” hay EC, một dạng aspirin nhẹ hơn trên hệ tiêu hóa và tạo ra các tác dụng phụ nhẹ hơn. Các tác dụng phụ khác ít phổ biến hơn của aspirin bao gồm khó thở và chảy máu ruột.
Những gì cần chú ý: Nếu bạn nhận thấy phân có màu đen hoặc giống như hắc ín, đây là dấu hiệu của xuất huyết dạ dày hoặc chảy máu đường ruột, và bạn nên nhanh chóng đi khám. Bạn cũng nên nhận sự chăm sóc y tế khẩn cấp nếu bị khó thở khi dùng aspirin.
Aspirin không được khuyến cáo cho trẻ em vì nó có thể khiến trẻ phát triển một phản ứng nghiêm trọng và thường gây tử vong gọi là hội chứng Reye.
Coumadin
Còn được gọi là warfarin, thuốc này được sử dụng để ngăn ngừa đột quỵ cho những người mắc bệnh tim như rung nhĩ hoặc các vấn đề về van tim và cho những người bị rối loạn đông máu.
Coumadin có thể gây chảy máu nghiêm trọng. Nếu bạn đang dùng Coumadin, bạn cần phải xét nghiệm máu định kỳ để theo dõi Tỷ lệ Bình thường Quốc tế (INR.) Đây là một thước đo quốc tế về đông máu, quy giá trị 1,0 cho chức năng đông máu bình thường. Khi INR tăng lên, nó phản ánh rằng một người ít có khả năng hình thành cục máu đông hơn. Bệnh nhân rung nhĩ phải duy trì INR từ 2-3 để giảm nguy cơ đột quỵ một cách hiệu quả.
Coumadin hoạt động bằng cách chống lại vitamin K, một loại vitamin hỗ trợ quá trình đông máu. Vì coumadin chống lại vitamin K, nên nó làm giảm quá trình đông máu.
Nếu bạn đang dùng Coumadin, cần phải theo dõi lượng thực phẩm giàu vitamin K. Tiêu thụ quá nhiều vitamin K có thể làm mất tác dụng của coumadin, hủy bỏ tác dụng phòng ngừa đột quỵ của nó. Một số thực phẩm có hàm lượng vitamin K cao bao gồm rau bina, rau diếp, mầm cỏ linh lăng, măng tây, bông cải xanh, súp lơ trắng và bắp cải. Các bác sĩ khuyên bạn nên ăn cùng một lượng vitamin K mỗi ngày để duy trì mức vitamin K ổn định trong cơ thể.
Những gì cần chú ý: Cho đến nay, tác dụng phụ phổ biến nhất của Coumadin là chảy máu bất thường, và đôi khi chảy nhiều. Chảy máu rất có thể xảy ra bên trong mắt hoặc ruột, tuy nhiên, chảy máu và dễ bầm tím có thể xảy ra ở bất cứ đâu trên cơ thể, bao gồm óc. Nếu bạn dùng Coumadin, bạn phải nhớ theo dõi màu sắc của phân và tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu phân có màu đen hoặc xuất hiện như nhựa đường.
Heparin
Heparin thường được tiêm trong bệnh viện. Heparin phải được dùng qua đường tĩnh mạch (IV) bằng cách tiêm trực tiếp vào mạch máu. Heparin được sử dụng để ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông và tăng cường khả năng phá vỡ các cục máu đông hiện có của cơ thể.
Để heparin hoạt động an toàn, nồng độ trong máu phải được kiểm tra định kỳ để đảm bảo rằng mức heparin nằm trong giới hạn an toàn. Xét nghiệm máu được thực hiện để làm điều này được gọi là thời gian thromboplastin một phần (PTT). Tác dụng phụ chính của heparin là chảy máu và dễ bầm tím. Cũng có thể xảy ra kích ứng tại vị trí tiêm tĩnh mạch. Trong một số trường hợp hiếm hoi, heparin có thể gây ra phản ứng dị ứng.
Những gì cần chú ý: Tác dụng phụ nguy hiểm và phổ biến nhất của heparin là chảy máu bất thường. Do đó, bạn phải đề phòng phân đen, phản ánh chảy máu đường ruột, hoặc nước tiểu có màu cam, hơi hồng hoặc màu khói, vì đây là dấu hiệu tiểu ra máu.
Lovenox
Lovenox còn được gọi là enoxaparin, là một dạng của heparin được gọi là heparin phân đoạn. Lovenox không yêu cầu theo dõi nồng độ trong máu và nó có thể được tiêm bắp. Những người bị bệnh thận mãn tính không nên sử dụng Lovenox, vì chức năng thận kém cho phép Lovenox tích tụ trong máu. Các tác dụng phụ của Lovenox bao gồm buồn nôn và kích ứng da tại chỗ tiêm.
Những gì cần chú ý: Hiếm khi mọi người phát triển phản ứng dị ứng với Lovenox và phát ban. Nếu nghiêm trọng, phản ứng có thể gây sưng tấy ở tay và môi, khó thở. Nếu bạn xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào trong số này khi sử dụng Lovenox, bạn nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp. Giống như các chất làm loãng máu khác, Lovenox có thể gây bầm tím và chảy máu.
Plavix
Các tác dụng phụ thường gặp của Plavix (clopidogrel) bao gồm đau dạ dày, đau cơ, chóng mặt và nhức đầu. Dễ bị bầm tím và chảy máu cam. Những người bị loét dạ dày có thể bị chảy máu đường ruột, có thể đe dọa tính mạng.
Những gì cần chú ý: Nếu bạn nhận thấy phân có màu đen hoặc giống như nhựa đường, đây là dấu hiệu của chảy máu đường ruột. Hiện tượng này và bất kỳ dạng chảy máu bất thường nào khác sẽ khiến bạn phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp.
Một lời từ rất tốt
Thuốc làm loãng máu là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa đột quỵ. Tuy nhiên, tất cả các loại thuốc làm loãng máu đều tiềm ẩn tác dụng phụ, ngay cả thuốc làm loãng máu không kê đơn. Trong khi bạn đang dùng thuốc làm loãng máu, điều quan trọng là bạn có thể nhận ra các tác dụng phụ. Nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể gặp bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc làm loãng máu mà bạn đang dùng, bạn nên liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mình, họ sẽ cung cấp cho bạn hướng dẫn về các bước tiếp theo bạn nên thực hiện.