Xơ gan do viêm gan mãn tính có thể gây ra cổ trướng như thế nào

Posted on
Tác Giả: Judy Howell
Ngày Sáng TạO: 3 Tháng BảY 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 14 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
Xơ gan do viêm gan mãn tính có thể gây ra cổ trướng như thế nào - ThuốC
Xơ gan do viêm gan mãn tính có thể gây ra cổ trướng như thế nào - ThuốC

NộI Dung

Cổ trướng (phát âm là a-vision-eez) là chất lỏng dư thừa trong không gian giữa các mô lót trong ổ bụng và các cơ quan trong khoang bụng (như gan, lá lách, dạ dày). Khoảng trống này giữa các mô được gọi là khoang phúc mạc. Một lớp mô lót bên trong thành bụng và lớp mô khác lót bên ngoài các cơ quan.

Hai lớp này thực sự là một lớp liên tục bao bọc xung quanh hoặc gấp đôi lại chính nó, nhưng ý tưởng quan trọng là có không gian giữa các lớp này thường chứa đầy một lượng nhỏ chất lỏng (được gọi là dịch phúc mạc) giúp bôi trơn các cơ quan khi chúng di chuyển bên trong bụng của bạn. Đôi khi, bệnh có thể gây ra tình trạng dư thừa chất lỏng tích tụ trong khoang phúc mạc. Chất lỏng dư thừa này gây ra tình trạng cổ trướng.

Làm thế nào bệnh gan gây ra cổ trướng?

Cổ trướng do nhiều bệnh gây ra, bao gồm bệnh gan, suy tim sung huyết, viêm thận, nhiễm trùng và ung thư, là một số bệnh phổ biến nhất. Một trong những biến chứng của bệnh xơ gan, bệnh do viêm gan mãn tính gây ra là tăng áp lực tĩnh mạch cửa, là sự gia tăng áp lực trong hệ thống tĩnh mạch cửa.


Một trong những chức năng của gan là loại bỏ một số loại chất thải từ nguồn cung cấp máu của cơ thể, có thể đi qua gan của bạn 5 phút một lần. Gan được cung cấp máu từ tim qua động mạch gan và máu từ ruột (hệ tiêu hóa) và tuyến tụy qua tĩnh mạch cửa.

Khi xơ gan phát triển, hệ thống tĩnh mạch cửa không thể lọc hiệu quả qua gan xơ và nốt, dẫn đến tăng áp lực máu chảy qua hệ tiêu hóa. Sự gia tăng áp suất này đẩy chất lỏng (tạo thành từ nước và protein) ra khỏi các mạch máu tích tụ trong khoang bụng.

Nguyên nhân hoàn toàn của cổ trướng rất phức tạp và liên quan đến một số hệ thống. Một trong những hệ thống đó là thận, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn nước. Khi chất lỏng rò rỉ từ gan, lượng máu bị giảm. Để bù đắp, thận bắt đầu giữ lại natri để giữ nước và duy trì mức bình thường của máu.


Mặc dù nguyên nhân phổ biến nhất của cổ trướng là xơ gan, nhưng các lý do khác cần được xem xét. Một cách mà bác sĩ có thể làm là dùng kim lấy ra một mẫu chất lỏng và gửi đến phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Các bác sĩ chuyên khoa có thể chẩn đoán giả định chỉ bằng cách nhìn vào bề ngoài của chất lỏng. Ví dụ, "vẩn đục" gợi ý nhiễm trùng trong khi "có máu" có thể gợi ý một khối u hoặc một vòi do chấn thương (chảy máu bên trong tại vị trí đâm kim).

Tại sao cổ trướng là một vấn đề?

Cổ trướng thường dẫn đến các vấn đề về hô hấp (như khó thở), suy dinh dưỡng và cực kỳ mệt mỏi. Chất lỏng có tính axit cũng có thể là một nguồn nhiễm trùng tiềm ẩn.

Chẩn đoán

Một người nào đó bị cổ trướng có thể có vòng bụng tăng lên và điều này có thể đủ để xác định cổ trướng. Có thể có 20 lít chất lỏng (hãy nghĩ đến 10, chai nước ngọt 2 lít!) Tích tụ trong khoang bụng và chỉ cần nửa lít là có thể phát hiện được trên lâm sàng.


Các bác sĩ nghi ngờ cổ trướng sẽ tìm kiếm các vùng căng phồng ở bụng, âm thanh liên tục âm ỉ khi gõ bằng ngón tay. Siêu âm giúp làm rõ kết quả khám sức khỏe của những người bị cổ trướng nhẹ hoặc nhẹ.

Sự đối xử

Cổ trướng do bệnh gan gây ra là không thể chữa khỏi vì nó sẽ yêu cầu loại bỏ xơ gan tiềm ẩn. Tuy nhiên, cổ trướng nhẹ có thể được quản lý hiệu quả bằng cách hạn chế natri trong chế độ ăn uống dưới 2 gam mỗi ngày. Để đạt được số lượng mục tiêu này là tương đối khó khăn vì nó thường đòi hỏi một sự thay đổi đáng kể trong thói quen ăn uống, chẳng hạn như tránh hầu hết các loại thực phẩm chế biến sẵn và hầu hết các loại thực phẩm chế biến từ nhà hàng.

Đối với cổ trướng mức độ trung bình và nặng, bác sĩ có thể sẽ kê đơn thuốc lợi tiểu khiến bạn tăng số lần đi tiểu. Nếu cổ trướng của bạn không được kiểm soát bằng chế độ ăn uống hoặc thuốc men, bác sĩ có thể chọn một thủ thuật gọi là nội soi (sử dụng kim để lấy chất lỏng) hoặc sử dụng ống thông (TIPS, transjugular intrahepatic portosystemic shunt) để giúp dẫn lưu chất lỏng.