Bệnh tăng sản bào thai

Posted on
Tác Giả: Gregory Harris
Ngày Sáng TạO: 11 Tháng Tư 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 18 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
Bệnh tăng sản bào thai - SứC KhỏE
Bệnh tăng sản bào thai - SứC KhỏE

NộI Dung

Bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ là gì?

Bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ (GTD) là thuật ngữ chỉ một nhóm các khối u hiếm phát triển trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Sau khi thụ thai, cơ thể phụ nữ chuẩn bị cho quá trình mang thai bằng cách bao quanh trứng hoặc phôi mới thụ tinh bằng một lớp tế bào gọi là nguyên bào nuôi. Nguyên bào nuôi giúp phôi tự làm tổ vào thành tử cung. Các tế bào này cũng tạo nên một phần lớn mô tạo nên nhau thai - cơ quan cung cấp chất dinh dưỡng cho thai nhi phát triển. Trong GTD, có những thay đổi bất thường trong các tế bào nguyên bào nuôi gây ra các khối u phát triển.

Hầu hết các khối u GTD là lành tính (không phải ung thư), nhưng một số có khả năng chuyển thành ác tính (ung thư). GTD thường được phân thành một trong hai loại:

  • Các nốt ruồi dạng hydatidiform

  • Bệnh ung thư nguyên bào nuôi dưỡng thai (GTN)

Nốt ruồi dạng hydatidiform

Một nốt ruồi dạng hydatidiform còn được gọi là thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai răng hàm, có vấn đề với trứng đã thụ tinh và có sự sản xuất quá mức của mô nguyên bào nuôi. Mô nguyên bào nuôi dư thừa này phát triển thành các khối bất thường thường lành tính nhưng đôi khi có thể chuyển thành ung thư. Có hai loại mol hydatidform:


  • Thai một phần: Trứng được thụ tinh có chứa bộ DNA của mẹ bình thường nhưng số lượng DNA của cha tăng gấp đôi. Do đó, phôi thai chỉ phát triển một phần và không thể trở thành bào thai sống được.

  • Hoàn thành thai kỳ: Trứng được thụ tinh không có DNA của mẹ và thay vào đó có hai bộ DNA của cha. Một bào thai không hình thành.

Tế bào sinh dưỡng da ở thai kỳ

Có một số loại ung thư nguyên bào nuôi trong thai kỳ:

  • Ung thư đường mật: Khối u ung thư này hình thành bên trong tử cung của phụ nữ mang thai. Ung thư đường mật thường xảy ra khi sự phát triển từ thai kỳ chuyển sang ung thư. Hiếm khi, ung thư đường mật hình thành từ mô còn sót lại trong tử cung sau khi sẩy thai, phá thai hoặc sinh con khỏe mạnh.

  • Nốt ruồi xâm lấn: Các tế bào nguyên bào sinh dưỡng tạo thành một khối bất thường phát triển vào lớp cơ của tử cung.

  • Khối u nguyên bào nuôi ở vị trí nhau thai: Loại u cực kỳ hiếm, phát triển chậm này, phát triển ở nơi nhau thai bám vào thành tử cung. Các khối u nguyên bào nuôi ở vị trí nhau thai thường không được phát hiện cho đến nhiều năm sau khi mang thai đủ tháng.


  • Khối u nguyên bào nuôi biểu mô: Sự tiến triển của khối u cực kỳ hiếm gặp này bắt chước sự tiến triển của khối u nguyên bào nuôi ở vị trí nhau thai.

Phòng ngừa bệnh tăng sản bào thai

Không có thuốc phòng ngừa hoặc điều trị cho GTD. Cách duy nhất để ngăn ngừa căn bệnh rất hiếm gặp này là không mang thai.

Nguyên nhân và các yếu tố rủi ro của bệnh nhiệt đới thai kỳ

Mặc dù đây là một bệnh rất hiếm gặp, nhưng có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển GTD ở phụ nữ. Chúng bao gồm:

  • Tuổi mẹ: Nếu một phụ nữ mang thai khi cô ấy dưới 20 tuổi hoặc trên 35 tuổi, cô ấy có nguy cơ mắc bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ cao hơn.

  • Thai kỳ trước

  • Tiền sử sẩy thai

Các triệu chứng bệnh tăng sinh ở thai kỳ

Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ / tất cả các triệu chứng sau:


  • Chảy máu hoặc tiết dịch không liên quan đến kinh nguyệt của bạn (kinh nguyệt)

  • Tử cung lớn hơn bình thường khi mang thai

  • Đau và / hoặc khối ở vùng chậu

  • Buồn nôn và nôn mửa

Các triệu chứng được liệt kê ở trên cũng liên quan đến nhiều bệnh phụ khoa khác và liên quan đến thai kỳ. Tuy nhiên, cách duy nhất để biết liệu các triệu chứng của bạn có phải do GTD hay không là nhờ bác sĩ đánh giá.

Chẩn đoán bệnh tăng sản bào thai

Chẩn đoán GTD bao gồm xem xét tiền sử bệnh của bạn và khám sức khỏe tổng quát. Nó cũng có thể bao gồm một hoặc nhiều điều sau:

  • Khám bên trong vùng chậu: Phương pháp này được thực hiện để cảm nhận bất kỳ khối u hoặc thay đổi nào trong hình dạng của tử cung.

  • Xét nghiệm tế bào cổ tử cung (còn gọi là xét nghiệm tế bào cổ tử cung): Xét nghiệm này bao gồm một cuộc kiểm tra bằng kính hiển vi đối với các tế bào được thu thập từ cổ tử cung, được sử dụng để phát hiện những thay đổi có thể là ung thư hoặc có thể dẫn đến ung thư và để chỉ ra các tình trạng không phải ung thư, chẳng hạn như nhiễm trùng hoặc viêm.

  • Siêu âm qua ngã âm đạo (còn gọi là siêu âm): Xét nghiệm siêu âm này sử dụng một dụng cụ nhỏ, được gọi là đầu dò, được đặt trong âm đạo để quan sát tử cung và các mô lân cận.

  • Xét nghiệm máu: Các bác sĩ sử dụng mẫu máu để kiểm tra mức độ của một số hormone và các chất khác có thể bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của GTD.

  • Phân tích nước tiểu: GTD có thể thay đổi lượng đường, protein, vi khuẩn và một số hormone nhất định trong nước tiểu của phụ nữ.

Khi các tế bào ung thư được tìm thấy, các xét nghiệm khác được sử dụng để xem liệu bệnh đã lây lan từ tử cung đến các bộ phận khác của cơ thể hay chưa. Các thủ tục này có thể bao gồm:

  • Vòi cột sống: Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ đưa một cây kim vào cột sống của bệnh nhân để thu thập dịch não tủy. Chất lỏng này được kiểm tra để tìm lượng hormone HCG cao. Điều này được thực hiện trong trường hợp các bác sĩ có thể nghi ngờ GTD đã di căn đến não hoặc tủy sống.

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT hoặc CAT): Đây là những hình ảnh quét các phần khác nhau của bụng (bụng).

  • Chụp X-quang ngực

Điều trị bệnh tăng sản bào thai

Điều trị cụ thể cho GTD sẽ được xác định bởi bác sĩ của bạn và dựa trên:

  • Sức khỏe tổng thể và lịch sử y tế của bạn

  • Phạm vi và loại GTD

  • Khả năng chịu đựng của bạn đối với các loại thuốc, thủ thuật hoặc liệu pháp cụ thể

  • Kỳ vọng về quá trình của bệnh

  • Cho dù bạn muốn mang thai trong tương lai

Các phương pháp điều trị có thể bao gồm:

  • Phẫu thuật để loại bỏ khối u hoặc các cơ quan bị ảnh hưởng

  • Hóa trị liệu: Đây là việc sử dụng thuốc chống ung thư để điều trị các tế bào ung thư. Trong hầu hết các trường hợp, hóa trị liệu hoạt động bằng cách can thiệp vào khả năng phát triển hoặc sinh sản của tế bào ung thư. Các nhóm thuốc khác nhau hoạt động theo những cách khác nhau để chống lại tế bào ung thư. Các bác sĩ ung thư sẽ đề xuất một kế hoạch điều trị cho từng cá nhân.

  • Cắt bỏ tử cung: Tử cung được cắt bỏ trong phẫu thuật này. Đôi khi điều này được thực hiện với phẫu thuật cắt bỏ vòi trứng, là một phẫu thuật để loại bỏ ống dẫn trứng và buồng trứng. Các hạch bạch huyết gần đó và một phần của âm đạo cũng có thể bị cắt bỏ.

  • Xạ trị: Liệu pháp này sử dụng bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư và thu nhỏ khối u.