Tổng quan về cấu trúc và chức năng trung biểu mô

Posted on
Tác Giả: Christy White
Ngày Sáng TạO: 4 Có Thể 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 15 Có Thể 2024
Anonim
Tổng quan về cấu trúc và chức năng trung biểu mô - ThuốC
Tổng quan về cấu trúc và chức năng trung biểu mô - ThuốC

NộI Dung

Trung biểu mô là lớp mô (biểu mô) bao quanh các cơ quan của ngực (màng phổi và màng ngoài tim), khoang bụng (phúc mạc và mạc treo), và khung chậu (bao gồm tunica vaginalis bao quanh tinh hoàn). Nó có chức năng bảo vệ các cấu trúc bên trong và hỗ trợ vận động và thở. Một số vấn đề y tế có thể liên quan đến các màng này như tràn dịch màng phổi và màng ngoài tim, dính, và một loại ung thư được gọi là u trung biểu mô.

Kết cấu

Tế bào trung mô bắt đầu như là trung bì trong quá trình phát triển (phổi bắt nguồn từ nội bì) và dường như đóng một phần quan trọng trong sự phát triển của phổi.

Trung biểu mô là một lớp tế bào biểu mô đơn lẻ, liên tục được chia thành ba vùng chính:

  • Màng phổi là hai màng tạo thành một lớp lót xung quanh phổi. Đến lượt nó, điều này được chia thành màng phổi tạng nằm trực tiếp trên phổi và màng phổi thành, là lớp ngoài của niêm mạc phổi.
  • Màng ngoài tim đề cập đến trung biểu mô tạo thành một lớp lót xung quanh tim và trung thất, khu vực trong lồng ngực giữa phổi.
  • Phúc mạc bao gồm các lớp trung mô lót trong khoang bụng. Vùng này bao gồm mạc treo cũng được chia thành hai lớp. Các Nội mạc tử cung các cơ quan nội tạng và phúc mạc thành, nằm trên thành bụng và khung chậu.
  • Tunica vaginalis là các lớp trung biểu mô lót bên trong tinh hoàn ở nam giới.

Mesothelium so với Endothelium

Một loại mô khác nằm trên một số bề mặt cơ thể là nội mô, có nguồn gốc từ ngoại bì và nội bì trong quá trình phát triển. Khi các tế bào trung biểu mô lót các vùng được lưu ý ở trên (màng thanh mạc), các tế bào biểu mô xếp các mạch máu và mạch bạch huyết trong cơ thể.


Chức năng

Người ta từng cho rằng mục đích duy nhất của lớp trung biểu mô là tạo ra một bề mặt trơn, không dính để bảo vệ các cơ quan trong lồng ngực và khoang bụng trong quá trình vận động và thở.

Bây giờ chúng ta đang biết rằng, tương tự như amidan và ruột thừa, trung biểu mô cũng có những chức năng quan trọng khác, và có chức năng như một màng động chứ không chỉ đơn giản là một đường viền cho phép chuyển động trơn tru. Bao gồm các:

  • Sự vận chuyển và di chuyển của chất lỏng và vật chất qua màng từ các mặt bên ngoài của lồng ngực và các khoang bụng đến các cơ quan nội tạng. Trong việc điều hòa các hoạt động này, các mô trung mô có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc cân bằng nội môi (cân bằng) của cơ thể.
  • Đông máu (đông máu)
  • Đang lành lại
  • Chức năng miễn dịch: Lớp trung biểu mô dường như có vai trò bảo vệ chống lại nhiễm trùng cũng như sự lây lan của các khối u. Các tế bào trung biểu mô màng phổi tiết ra các chất có hoạt tính chống lại vi khuẩn, bao gồm cả những chất gây bệnh lao.
  • Bảo vệ chống lại khối u: Tế bào trung mô tiết ra chất ức chế sự phát triển của khối u đường tiêu hóa. Những chất này dường như ức chế khả năng tế bào ung thư "bám" vào trung biểu mô, và do đó, làm giảm sự lây lan hoặc di căn của một số khối u.

Điều kiện y tế

Có một số bệnh có thể ảnh hưởng đến khối u trung biểu mô, hoặc ảnh hưởng đến các cơ quan khác của cơ thể khi khối u trung biểu mô bị tổn thương. một số trong số này bao gồm:


U trung biểu mô: U trung biểu mô là một loại ung thư bắt đầu trong các tế bào của trung biểu mô. Những bệnh ung thư này có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào có trung biểu mô, chẳng hạn như niêm mạc phổi (u trung biểu mô màng phổi), niêm mạc bụng (u trung biểu mô phúc mạc) hoặc khung chậu. Bệnh ung thư này phổ biến nhất ở những người đã tiếp xúc với amiăng và tiếp tục gia tăng tỷ lệ mắc bệnh trên toàn thế giới.

Các triệu chứng của u trung biểu mô có thể bao gồm ho, khó nuốt, đau bụng và đầy hơi, và các triệu chứng khác tùy thuộc vào vị trí của khối u.Một thủ thuật phẫu thuật được gọi là chọc dò màng phổi (cắt bỏ màng phổi) đôi khi được thực hiện để loại bỏ khối u, mặc dù tiên lượng thường kém vào thời điểm ung thư này được chẩn đoán.

Kết dính: Dính (dải mô sẹo) là một biến chứng phổ biến của phẫu thuật bụng, và do các chướng ngại vật gây ra bởi chất dính, là lý do phổ biến tại sao cần phải phẫu thuật vùng bụng. Mô sẹo liên quan đến lớp trung biểu mô trong khoang bụng có thể tạo ra các dải mô, do đó có thể làm kẹt ruột và gây tắc nghẽn. (Bạn có thể hình dung điều này giống như việc lấy một miếng kẹo cao su đã được nhai, kéo căng nó xung quanh trong khoang bụng và sau đó cứng lại.)


Các triệu chứng của sự kết dính thường bao gồm đau bụng (có thể nghiêm trọng), chuột rút, buồn nôn và nôn, và đầy hơi. Khi sự kết dính nhẹ (không gây tắc nghẽn hoàn toàn) mọi người có thể bị đau bụng từng cơn mãn tính, đặc biệt là sau khi ăn nhiều bữa. Có nghiên cứu đang được tiến hành để tìm cách giảm sự phát triển của các chất kết dính sau phẫu thuật.

Trung biểu mô cũng bao quanh cơ quan sinh sản nam và nữ, và sự kết dính ở những vùng này là nguyên nhân quan trọng gây vô sinh.

Xơ hóa: Xơ hóa là một từ được sử dụng để mô tả mô sẹo thường hình thành sau một đợt viêm. Các nhà nghiên cứu hiện đang điều tra vai trò của trung biểu mô màng phổi trong quá trình xơ hóa, đặc biệt là các tình trạng như xơ hóa phổi vô căn.

Tràn dịch màng phổi: Tràn dịch màng phổi là hiện tượng tích tụ chất lỏng trong khoang giữa hai lớp màng phổi (trung mô màng phổi), và chịu ảnh hưởng của các chất do các tế bào trung biểu mô màng phổi tiết ra. Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra tràn dịch màng phổi. Khi tế bào ung thư hiện diện trong dịch giữa màng phổi, nó được gọi là tràn dịch màng phổi ác tính.

Tràn dịch màng ngoài tim: Tràn dịch màng ngoài tim tương tự như tràn dịch màng phổi, nhưng đúng hơn là sự tích tụ chất lỏng giữa hai lớp mô lót trong tim. Có một số nguyên nhân, bao gồm một số bệnh nhiễm trùng, phẫu thuật ngực và các bệnh ung thư như ung thư phổi. Khi tràn dịch màng ngoài tim phát triển chậm, nó có thể gây ra ít triệu chứng và chỉ được phát hiện trên các nghiên cứu hình ảnh. Ngược lại, nếu tràn dịch lớn hoặc phát triển nhanh chóng, nó có thể dẫn đến tình trạng đe dọa tính mạng được gọi là chèn ép tim, vì chất lỏng trong khu vực này có thể hạn chế nghiêm trọng chuyển động của tim.

Một lời từ rất tốt

Trung biểu mô là một cấu trúc quan trọng lót ở ngực, bụng và xương chậu, không chỉ phục vụ cho việc bôi trơn chuyển động của các cơ quan ở những vùng này mà còn có các chức năng quan trọng trong việc vận chuyển chất lỏng, đông máu và chống lại nhiễm trùng và lây lan ung thư. Mặc dù trung biểu mô có thể hỗ trợ trong việc kiểm soát các khối u, nhưng nó cũng đặc biệt nhạy cảm với amiăng, có thể dẫn đến ung thư trung biểu mô ở những người tiếp xúc.