NộI Dung
- Tính khả dụng của Diclofenac
- Diclofenac được kê đơn khi nào?
- Hướng dẫn đặc biệt
- Phản ứng phụ
- Cảnh báo và đề phòng
- Tương tác thuốc
Tính khả dụng của Diclofenac
Diclofenac có sẵn dưới dạng viên nén giải phóng tức thời, viên nang chứa đầy chất lỏng và viên nén giải phóng kéo dài được dùng bằng đường uống (bằng miệng). Diclofenac viên nén và viên nang giải phóng tức thời có sẵn ở mức độ 50 mg và 75 mg. Thuốc viên nén giải phóng kéo dài Diclofenac có hàm lượng 100 mg.
Diclofenac được kê đơn khi nào?
Diclofenac được kê đơn để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp, giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp và sử dụng cấp tính hoặc lâu dài để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.
Diclofenac, giống như tất cả các NSAID khác, có đặc tính chống viêm và giảm đau (giảm đau). Cơ chế hoạt động được cho là có liên quan đến việc ức chế các prostaglandin có liên quan đến tình trạng viêm.
Hướng dẫn đặc biệt
Thông thường, các hướng dẫn sử dụng NSAID với thức ăn để giảm nguy cơ mắc các vấn đề về đường tiêu hóa, nhưng diclofenac có sẵn dưới dạng viên nén bao tan trong ruột. Lớp phủ trong ruột giúp bảo vệ dạ dày. Do đó, dùng diclofenac cùng với thức ăn là không bắt buộc.
Mọi người nên dùng liều diclofenac có hiệu quả thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể. Một số người bị viêm khớp sẽ được điều trị bằng thuốc trong thời gian dài vì các loại viêm khớp khác nhau là những bệnh mãn tính không có cách chữa. Bác sĩ sẽ điều chỉnh liều lượng và tần suất để đáp ứng nhu cầu của bạn. Liều khuyến cáo cho viêm xương khớp là 100-150 mg mỗi ngày, uống 50 mg hai hoặc ba lần một ngày, hoặc 75 mg hai lần một ngày. Liều khuyến cáo cho bệnh viêm khớp dạng thấp là 150-200 mg mỗi ngày, uống 50 mg ba hoặc bốn lần một ngày, hoặc 75 mg hai lần một ngày. Đối với viêm cột sống dính khớp, nên dùng 100-125 mg mỗi ngày, uống 25 mg bốn lần một ngày với liều bổ sung 25 mg trước khi đi ngủ nếu cần.
Phản ứng phụ
Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng diclofenac bao gồm tiêu chảy, táo bón, đầy hơi hoặc chướng bụng, nhức đầu, chóng mặt và ù tai. Nếu những tác dụng phụ này gây khó chịu và không biến mất, hãy gọi cho bác sĩ của bạn.
Các tác dụng phụ có thể nghiêm trọng hơn và cần gọi ngay cho bác sĩ của bạn bao gồm: tăng cân, mệt mỏi quá mức, thiếu năng lượng, buồn nôn, chán ăn, ngứa, đau dạ dày (đặc biệt là phần trên bên phải), vàng da hoặc mắt, cúm -Các triệu chứng giống như sốt, phát ban, nổi mề đay, sưng mắt, mặt, lưỡi, môi, cổ họng hoặc chi trên / dưới, khó thở, khó nuốt, khàn giọng, da xanh xao, tim đập nhanh, nước tiểu đục hoặc đổi màu, đau lưng, hoặc đi tiểu đau. Các tác dụng phụ được liệt kê không phải là độc quyền. Nếu bạn có bất kỳ sự cố bất thường nào trong khi dùng diclofenac, hãy gọi cho bác sĩ.
Gel Voltaren cũng có thể có phản ứng phụ.
Cảnh báo và đề phòng
Diclofenac, giống như tất cả các NSAID, có thể gây ra các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, chẳng hạn như chảy máu và loét. Các biến chứng đường tiêu hóa có thể xảy ra mà không cần báo trước. Hiếm khi, diclofenac có thể liên quan đến các tác dụng phụ nghiêm trọng trên da, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy và hoại tử biểu bì nhiễm độc có thể dẫn đến nhập viện và tử vong. Phản ứng phản vệ cũng có thể xảy ra. Bạn nên biết rằng có thể xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng và lưu ý các triệu chứng bất thường.
Diclofenac, như trường hợp của tất cả các NSAID không phải aspirin, có thể liên quan đến tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng về tim mạch, chẳng hạn như đau tim hoặc đột quỵ, có thể dẫn đến nhập viện hoặc tử vong.
Tương tác thuốc
Hãy chắc chắn nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc và chất bổ sung mà bạn sử dụng. Tương tác thuốc có thể xảy ra với diclofenac và các thuốc sau: aspirin, methotrexate, cyclosporin, thuốc ức chế men chuyển, furosemide, lithium, warfarin và chất ức chế CYP2C9.
Có hướng dẫn đặc biệt cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú không? Không khuyến cáo sử dụng diclofenac trong thời kỳ mang thai hoặc trong khi cho con bú.