NộI Dung
Cận thị hay còn gọi là cận thị xảy ra khi nhãn cầu dài hơn bình thường hoặc khi giác mạc dốc hơn mức trung bình. Cận thị khiến ánh sáng tập trung ở phía trước võng mạc thay vì trực tiếp trên bề mặt của nó.Một người bị cận thị có thể lác mắt khi cố gắng nhìn các vật ở xa. Họ cũng có thể ngồi rất gần tivi hoặc đưa sách rất gần mắt khi đọc. Cận thị cần điều chỉnh thị lực, thường ở dạng kính đeo mắt hoặc kính áp tròng. Phẫu thuật khúc xạ, chẳng hạn như LASIK, cũng có thể điều chỉnh tật cận thị.
Cận thị gần đây đang được chú ý nhiều hơn vì tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng đáng kể. Một số quốc gia coi cận thị là một bệnh dịch hoặc một cuộc khủng hoảng sức khỏe cộng đồng. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc bệnh cận thị đã tăng tới 40% trong vòng 30 năm qua. Ở một số quốc gia, chẳng hạn như Trung Quốc, tỷ lệ cận thị lên tới 80% dân số.
Nguy cơ cận thị
Cận thị đã trở thành một chủ đề nóng vì những nguy cơ có thể xảy ra đi kèm với nó. Cận thị cao, thường được định nghĩa là trên 5,0 đơn vị hoặc diop (D), làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, bong võng mạc và bệnh điểm vàng. Chỉ cần cận thị 1,0 D sẽ làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh điểm vàng và đục thủy tinh thể của một người và tăng gấp ba lần nguy cơ bong võng mạc so với những người bị emmetropia.
Emmetropia là trạng thái khi bạn không cần điều chỉnh thị lực, còn được gọi là thị lực bình thường. Ở độ cận thị 3,0 D, nguy cơ đục thủy tinh thể tăng gấp ba lần và nguy cơ bong võng mạc và bệnh điểm vàng do cận thị cao gấp 9 lần so với người không có vấn đề về thị lực. Hơn nữa, ở độ cận thị 5,0 D, nguy cơ bị đục thủy tinh thể cao gấp 5 lần, nguy cơ bong võng mạc cao hơn 21 lần và nguy cơ phát triển bệnh lý điểm vàng cao hơn 40 lần.
Nguyên nhân của cận thị
Không ai biết chắc chắn nguyên nhân gây ra cận thị. Di truyền có vẻ đóng một vai trò lớn. Trên thực tế, nếu bố hoặc mẹ bị cận thị thì con cái có nguy cơ bị cận thị cao gấp 3 lần. Nếu cả cha và mẹ đều bị cận thị, nguy cơ đó tăng gấp ba lần.
Trong lịch sử, đã có một lịch sử lâu dài về mối liên quan của sự gia tăng cận thị ở những người tích cực làm những công việc ở gần nhiều hơn. Ngay từ những năm 1800, các nhà khoa học đã chỉ ra mối quan hệ rằng những người có trình độ học vấn cao hơn hoặc làm việc trong một ngành nghề bao gồm nhiều công việc ở gần, bị cận thị nhiều hơn so với những người không có trình độ học vấn cao hơn hoặc làm việc bên ngoài.
Tuy nhiên, điều vẫn chưa rõ ràng là thực tế là những tính cách được thu hút bởi nghề nghiệp trí tuệ cao hơn hoặc những người liên quan đến công việc gần hơn nhiều (các hoạt động liên quan đến khoảng cách làm việc ngắn) có thể được tạo thành từ những người bị thu hút bởi những loại công việc đó hoặc các nghiên cứu học thuật. Khu vực này hiện đang được nhiều nhà nghiên cứu điều tra.
Hầu hết chúng ta đều tiếp xúc với một lượng lớn các tác nhân kích thích gần bằng điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính và một loạt các thiết bị kỹ thuật số khác. Ban giám khảo vẫn chưa biết liệu đây có thực sự là điều mà xã hội chúng ta cần quan tâm hay không.
Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nơi làm việc gần không gây ra cận thị cũng như có những nghiên cứu cho thấy điều đó xảy ra. Nó có lẽ là một thuật toán phức tạp hơn bao gồm di truyền và lượng thời gian ở ngoài trời.
Môi trường dường như cũng đóng một vai trò nhất định. Có bằng chứng cho thấy rằng thời gian ở ngoài trời dường như có tác dụng bảo vệ. Trẻ em dành nhiều thời gian ở ngoài trời sẽ ít bị cận thị hơn. Các nhà nghiên cứu không chắc chắn chính xác lý do tại sao, mặc dù nó được cho là có liên quan đến việc tiếp xúc với ánh sáng ban ngày hoặc có lẽ là trong một môi trường định hướng khoảng cách lớn hơn.
Chúng ta có thể ngăn ngừa cận thị?
Các nhà khoa học và bác sĩ thúc đẩy ý tưởng rằng nếu sự tiến triển của cận thị có thể được cắt giảm xuống còn khoảng 50 phần trăm, tỷ lệ mắc các biến chứng nghiêm trọng có thể được cắt giảm đáng kể. Rõ ràng, sẽ tốt hơn nữa nếu chúng ta có thể giảm bớt bất kỳ sự tiến triển nào, nhưng hầu hết các cách hiện tại để giảm sự tiến triển của cận thị đều có hiệu quả khoảng 45-50%. Sau đây là danh sách các cách có thể để ngăn ngừa hoặc kiểm soát cận thị.
Chỉnh sửa hình ảnh
Nhiều bậc cha mẹ lo ngại rằng nếu bác sĩ chỉ định đeo kính hầu hết thời gian, con họ sẽ trở nên lệ thuộc vào chúng hoặc chính kính sẽ gây ra cận thị nhiều hơn. Một số cha mẹ có thể cảm thấy rằng tốt nhất là không nên điều chỉnh tình trạng bệnh.
Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy rằng việc không điều chỉnh độ cận thị của trẻ thực sự có thể khiến tình trạng cận thị trở nên tồi tệ hơn. Ngoài ra, cận thị chưa được điều chỉnh đã từng được cho là có tác động làm giảm sự tiến triển. Tuy nhiên, suy nghĩ hiện nay cho rằng điều chỉnh quá mức có liên quan đến tỷ lệ tiến triển cận thị cao hơn.
Các hoạt động ngoài trời
Các nghiên cứu quan trọng đã chỉ ra rằng thời gian ở ngoài trời có thể trì hoãn sự khởi phát hoặc thậm chí làm giảm sự tiến triển của bệnh cận thị. Nghiên cứu thêm cần được thực hiện nhưng lượng thời gian ở bên ngoài ít nhất dường như là một yếu tố rủi ro quan trọng. Hầu hết các bác sĩ khuyên rằng trẻ em nên dành ít nhất 120 phút ở ngoài trời mỗi ngày.
Lý do tại sao điều này đúng có thể liên quan đến việc giảm béo phì, tăng sản xuất vitamin D, các trò chơi xã hội hóa diễn ra bên ngoài hoặc thậm chí có thể liên quan đến mức dopamine trong cơ thể. Một trong những cơ chế hoạt động mạnh nhất hiện đang được nghiên cứu là lượng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc lượng chiếu sáng hoặc chỉ đơn giản là độ sáng mà bạn nhận được khi ở bên ngoài.
Atropine liều thấp
Atropine 0,1% dung dịch nhỏ mắt đã được chứng minh là khá hiệu quả trong việc giảm sự tiến triển của cận thị nhưng không làm chậm tốc độ tăng chiều dài của nhãn cầu. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đang cho thấy tỷ lệ thành công rất cao.
Một số nghiên cứu cho thấy mức độ giảm tiến triển cao tới 90%. Atropine được dùng dưới dạng thuốc nhỏ mắt hàng ngày, thường là trước khi đi ngủ. Cơ chế chính xác không được biết. Các nghiên cứu đã chỉ ra atropine liều thấp là an toàn. Tuy nhiên, một số học viên thận trọng, vì atropine liều cao có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn.
Orthokeratology
Orthokeratology, còn được gọi là liệu pháp khúc xạ giác mạc (CRT), tạo hình giác mạc nhẹ nhàng và định hình lại giác mạc, là một thủ thuật trong đó các khuôn giác mạc đặc biệt tương tự như thấu kính thấm khí cứng, được lắp vào và ngủ qua đêm. Các thấu kính được gọi là thấu kính hình học ngược. Chúng làm phẳng giác mạc ở trung tâm nhưng làm nó dốc ra ngoại vi, gây ra sự thay đổi hình dạng của giác mạc làm giảm độ mờ viễn thị ngoại vi và tạo ra độ mờ cận thị có thể làm chậm sự tiến triển của cận thị.
Mất nét ngoại vi là một chủ đề phức tạp nhưng nó dường như là tác nhân kích thích nhãn cầu trở nên dài ra và trở nên cận thị hơn. Một đứa trẻ chỉ đeo kính vào ban đêm nói chung sẽ đạt được thị lực gần 20/20 trong cả ngày. Điều này gây ra ảnh hưởng đến sự tiến triển của cận thị và cũng nâng cao sự tự tin cho trẻ để không phải đeo kính chỉnh thị trong ngày.
Kính áp tròng mềm đa tiêu điểm
Theo một nghiên cứu năm 2014 ở trẻ em Hồng Kông, trẻ em đeo kính đa tròng mềm ít bị cận thị hơn 25% và độ giãn dài trục ít hơn 31% so với trẻ đeo kính một tròng trong vòng hai năm. Các bác sĩ tin rằng nó hoạt động theo cơ chế tương tự như phương pháp chỉnh hình.
Kính đa tiêu cự "khoảng cách trung tâm" tập trung ánh sáng ở phía trước võng mạc ngoại vi và chúng hội tụ ánh sáng ngay trên võng mạc trung tâm, giúp mọi người có tầm nhìn rõ ràng.
Một lời từ rất tốt
Các dự báo sơ bộ dựa trên dữ liệu dân số thực cho thấy rằng cận thị sẽ ảnh hưởng đến hơn 50% dân số thế giới vào năm 2050. Mười phần trăm sẽ bị cận thị cao, điều này làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, bong võng mạc và bệnh điểm vàng. Cận thị là một mối quan tâm thực sự về sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu cho thấy việc kiểm soát cận thị có thể làm giảm 50% sự tiến triển của bệnh cận thị. Do đó, phụ huynh nên bắt đầu tìm hiểu về các tùy chọn khác nhau hiện có.