Các triệu chứng hội chứng Zollinger-Ellison

Posted on
Tác Giả: Christy White
Ngày Sáng TạO: 8 Có Thể 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 1 Tháng BảY 2024
Anonim
Các triệu chứng hội chứng Zollinger-Ellison - ThuốC
Các triệu chứng hội chứng Zollinger-Ellison - ThuốC

NộI Dung

Hội chứng Zollinger-Ellison (ZES) là một rối loạn hiếm gặp gây ra một hoặc nhiều khối u hình thành trong tuyến tụy hoặc phần trên của ruột non được gọi là tá tràng. Nó cũng có thể gây loét dạ dày và tá tràng.

Các khối u được gọi là u tuyến, và chúng tiết ra một lượng lớn hormone gastrin. Điều này sau đó gây ra sản xuất quá nhiều axit dạ dày, có thể dẫn đến loét dạ dày tá tràng. Các khối u là ung thư trong 50 phần trăm các trường hợp.

Loét do ZES ít đáp ứng với điều trị hơn so với loét dạ dày tá tràng thông thường. Nguyên nhân khiến những người mắc ZES phát triển khối u vẫn chưa được biết rõ, nhưng khoảng 25% các trường hợp ZES có liên quan đến một rối loạn di truyền được gọi là đa u nội tiết.

Hội chứng Zollinger-Ellison hiếm gặp và mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, những người trong độ tuổi từ 30 đến 60 có nhiều khả năng mắc hội chứng này hơn. Ngoài ra, trong số tất cả những người bị loét dạ dày tá tràng, chỉ có một tỷ lệ nhỏ trong số những người đó sẽ bị Zollinger-Ellison.


Các triệu chứng

Các triệu chứng của ZES bao gồm:

  • Đau nhói, đau rát ở bụng
    • Cơn đau này thường nằm ở vùng giữa xương ức và rốn.
  • Cảm giác áp lực, đầy hơi hoặc đầy bụng
    • Cơn đau này thường xuất hiện từ 30 đến 90 phút sau bữa ăn và thường thuyên giảm khi dùng thuốc kháng axit.
  • Đau hoặc cảm giác nóng ở bụng di chuyển lên cổ họng
    • Nguyên nhân là do chứng ợ nóng, hoặc trào ngược dạ dày thực quản và xảy ra khi thức ăn trong dạ dày trào ngược lên thực quản.
  • Nôn mửa
    • Chất nôn có thể có máu hoặc giống bã cà phê.
  • Bệnh tiêu chảy
    • Phân có thể có mùi hôi.
  • Xi măng Đen
    • Máu trong phân sẽ khiến chúng có màu đỏ sẫm hoặc đen, và làm cho chúng có màu đen hoặc dính.
  • Buồn nôn
  • Mệt mỏi
  • Yếu đuối
  • Giảm cân

Nguyên nhân

Hội chứng Zollinger-Ellison là do một khối u hoặc các khối u trong tuyến tụy và tá tràng. Những khối u này tạo ra hormone gastrin và được gọi là u tuyến. Mức độ cao của gastrin gây ra sản xuất quá mức axit trong dạ dày, sự gia tăng axit này có thể dẫn đến sự phát triển của loét dạ dày và tá tràng.


Chẩn đoán

Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu được thực hiện để xem liệu có tăng mức gastrin trong máu hay không. Mức độ tăng cao của gastrin có thể cho thấy các khối u trong tuyến tụy hoặc tá tràng.

Chụp X-quang Bari: Bệnh nhân uống một chất lỏng có chứa bari, chất này sẽ bao phủ các bức tường của thực quản, dạ dày và tá tràng. Chụp X-quang sau đó được thực hiện. Sau đó, bác sĩ sẽ chụp X-quang, tìm các dấu hiệu của vết loét.

Nội soi đại tràng: Bác sĩ kiểm tra bên trong thực quản, dạ dày và tá tràng bằng một dụng cụ gọi là ống nội soi, một ống mỏng, linh hoạt, có ánh sáng với một ống kính. Ống nội soi được đưa qua miệng và xuống cổ họng, vào dạ dày và tá tràng. Bác sĩ có thể tìm kiếm các vết loét và cũng có thể lấy một mẫu mô, được gọi là sinh thiết, để kiểm tra trong phòng thí nghiệm để xác định xem có sự hiện diện của các khối u sản xuất gastrin hay không.

Những gì mong đợi trong một cuộc nội soi trên

Kỹ thuật hình ảnh: Bác sĩ có thể sử dụng chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) và siêu âm hoặc quét hạt nhân để xác định chính xác vị trí của khối u.


  • Chụp CT là một xét nghiệm chẩn đoán sử dụng tia X được hỗ trợ bởi công nghệ máy tính. Các chùm tia X được chụp từ nhiều góc độ khác nhau để tạo ra hình ảnh mặt cắt của cơ thể bệnh nhân. Sau đó, một máy tính tập hợp những hình ảnh này thành một bức tranh ba chiều có thể hiển thị các cơ quan, xương và mô một cách chi tiết.
  • Với quét MRI, các tín hiệu từ tính được sử dụng thay vì tia X để tạo ra hình ảnh của cơ thể con người. Những hình ảnh này cho thấy sự khác biệt giữa các loại mô.
  • Siêu âm phát ra sóng âm tần số cao đi vào khu vực được kiểm tra và dội ngược trở lại khi chúng chạm vào cơ quan. Điều này được xử lý bởi một máy tính, tạo ra một bản đồ của khu vực được quét.
  • Với quá trình quét hạt nhân, các chất phóng xạ được đưa vào cơ thể cho phép máy ảnh gamma phát hiện các khối u.

Các biến chứng

Trong 50% trường hợp Zollinger-Ellison, các khối u là ung thư (ác tính). Nếu các khối u là ung thư, có nguy cơ ung thư sẽ di căn đến gan, các hạch bạch huyết gần tuyến tụy và ruột non.

Các biến chứng khác của Hội chứng Zollinger-Ellison:

  • Các vết loét nghiêm trọng có thể dẫn đến sự phát triển của một lỗ trong ruột
  • Mất máu
  • Tiêu chảy mãn tính
  • Giảm cân

Sự đối xử

Việc điều trị hội chứng Zollinger-Ellison tập trung vào hai lĩnh vực: Điều trị các khối u và điều trị các vết loét.

Phẫu thuật thường được thực hiện nếu chỉ có một khối u. Nếu khối u nằm trong gan, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ càng nhiều khối u gan càng tốt (bóc tách).

Khi không thể phẫu thuật khối u, các phương pháp điều trị khác được sử dụng:

  • Cố gắng tiêu diệt khối u bằng cách cắt nguồn cung cấp máu (thuyên tắc mạch).
  • Cố gắng tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách sử dụng dòng điện (cắt bỏ tần số vô tuyến).
  • Tiêm thuốc vào khối u để làm giảm các triệu chứng ung thư.
  • Sử dụng hóa trị để cố gắng làm chậm sự phát triển của khối u.

Điều trị loét

  • Thuốc ức chế bơm proton: Đây là những loại thuốc hiệu quả nhất cho hội chứng Zollinger-Ellison. Thuốc ức chế bơm proton khá mạnh và ngăn chặn sản xuất axit và thúc đẩy quá trình chữa lành. Ví dụ về chất ức chế bơm proton bao gồm Prilosec, Prevacid, Nexium, Aciphex và Protonix.
  • Chất chặn axit: Chúng còn được gọi là chất chẹn histamine (H-2). Những loại thuốc này làm giảm lượng axit clohydric thải vào đường tiêu hóa. Điều này giúp giảm đau vết loét và khuyến khích chữa lành. Thuốc chẹn axit hoạt động bằng cách giữ cho histamine không tiếp cận các thụ thể histamine. Các thụ thể histamine báo hiệu các tế bào tiết axit trong dạ dày để giải phóng axit clohydric. Ví dụ về chất chặn axit bao gồm Tagamet, Pepcid và Axid. Thuốc chẹn axit không hoạt động tốt như thuốc ức chế bơm proton và có thể không được kê đơn. Đối với những người sử dụng thuốc chẹn axit, họ cần liều lượng cao và thường xuyên để có hiệu quả.

Tiên lượng

Như đã nêu ở trên, trong 50% trường hợp Zollinger-Ellison, các khối u là ung thư. Chẩn đoán sớm và phát minh phẫu thuật có thể đạt được tỷ lệ chữa khỏi chỉ từ 20 đến 25 phần trăm. Tuy nhiên, u dạ dày phát triển chậm và bệnh nhân có thể sống nhiều năm sau khi phát hiện ra khối u. Thuốc ức chế axit rất hiệu quả trong việc kiểm soát các triệu chứng của việc sản xuất quá mức axit.

Để được chẩn đoán, bạn cần đến gặp nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mình. Tại thời điểm này, tất cả các khía cạnh của tình trạng này, cùng với các lựa chọn điều trị và chăm sóc và theo dõi tình trạng liên tục, nên được thảo luận với bác sĩ của bạn. Sau khi chẩn đoán, nếu bạn gặp và các triệu chứng mới hoặc xấu đi, bạn nên thông báo cho bác sĩ.