Bệnh ghép so với vật chủ

Posted on
Tác Giả: Peter Berry
Ngày Sáng TạO: 14 Tháng Tám 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 20 Tháng Tư 2024
Anonim
Bệnh ghép so với vật chủ - Bách Khoa Toàn Thư
Bệnh ghép so với vật chủ - Bách Khoa Toàn Thư

NộI Dung

Bệnh ghép so với vật chủ (GVHD) là một biến chứng đe dọa tính mạng có thể xảy ra sau khi cấy ghép tế bào gốc hoặc tủy xương.


Nguyên nhân

GVHD có thể xảy ra sau khi ghép tủy xương, hoặc tế bào gốc, trong đó ai đó nhận được mô tủy xương hoặc tế bào từ người hiến tặng. Loại cấy ghép này được gọi là allogeneic. Các tế bào mới, được cấy ghép coi cơ thể của người nhận là nước ngoài. Khi điều này xảy ra, các tế bào tấn công cơ thể của người nhận.

GVHD không xảy ra khi mọi người nhận được tế bào của chính họ. Loại cấy ghép này được gọi là tự trị.

Trước khi cấy ghép, mô và tế bào từ các nhà tài trợ có thể được kiểm tra để xem mức độ phù hợp với người nhận. GVHD ít có khả năng xảy ra, hoặc các triệu chứng sẽ nhẹ hơn, khi trận đấu kết thúc. Cơ hội của GVHD là:

  • Khoảng 35% đến 45% khi người cho và người nhận có liên quan
  • Khoảng 60% đến 80% khi người cho và người nhận không liên quan

Triệu chứng

Có hai loại GVHD: cấp tính và mãn tính. Các triệu chứng ở cả GVHD cấp tính và mãn tính từ nhẹ đến nặng.


GVHD cấp tính thường xảy ra trong vòng vài ngày hoặc muộn nhất là 6 tháng sau khi cấy ghép. Hệ thống miễn dịch, da, gan và ruột bị ảnh hưởng chủ yếu. Các triệu chứng cấp tính thường gặp bao gồm:

  • Đau bụng hoặc chuột rút, buồn nôn, nôn và tiêu chảy
  • Vàng da (màu vàng của da hoặc mắt) hoặc các vấn đề về gan khác
  • Phát ban da, ngứa, đỏ trên các vùng da
  • Tăng nguy cơ nhiễm trùng

GVHD mãn tính thường bắt đầu hơn 3 tháng sau khi cấy ghép và có thể kéo dài suốt đời. Các triệu chứng mãn tính có thể bao gồm:

  • Khô mắt, cảm giác nóng rát hoặc thay đổi thị lực
  • Khô miệng, mảng trắng bên trong miệng và nhạy cảm với thức ăn cay
  • Mệt mỏi, yếu cơ và đau mãn tính
  • Đau khớp hoặc cứng khớp
  • Phát ban da với các khu vực nổi lên, đổi màu, cũng như làm căng hoặc dày da
  • Khó thở do tổn thương phổi
  • Khô âm đạo
  • Giảm cân
  • Giảm lưu lượng mật từ gan
  • Tóc dễ gãy và tóc bạc sớm
  • Tổn thương tuyến mồ hôi
  • Giảm tế bào chất (giảm số lượng tế bào máu trưởng thành)
  • Viêm màng ngoài tim (sưng ở màng bao quanh tim; gây đau ngực)

Bài kiểm tra và bài kiểm tra

Một số xét nghiệm hình ảnh và xét nghiệm có thể được thực hiện để chẩn đoán và theo dõi các vấn đề do GVHD gây ra. Chúng có thể bao gồm:


  • X-quang bụng
  • CT scan bụng và CT ngực
  • Xét nghiệm chức năng gan
  • Quét thú vật
  • MRI
  • Nội soi viên nang
  • Sinh thiết gan

Sinh thiết da, niêm mạc trong miệng, cũng có thể giúp xác định chẩn đoán.

Điều trị

Sau khi cấy ghép, người nhận thường dùng các loại thuốc, chẳng hạn như prednison (một loại steroid), có tác dụng ức chế hệ thống miễn dịch. Điều này giúp giảm cơ hội (hoặc mức độ nghiêm trọng) của GVHD.

Bạn sẽ tiếp tục dùng thuốc cho đến khi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nghĩ rằng nguy cơ mắc GVHD là thấp. Nhiều loại thuốc này có tác dụng phụ, bao gồm tổn thương thận và gan. Bạn sẽ có các bài kiểm tra thường xuyên để theo dõi các vấn đề này.

Triển vọng (tiên lượng)

Outlook phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của GVHD. Những người nhận được mô tế bào và tế bào tủy xương phù hợp thường làm tốt hơn.

Một số trường hợp GVHD có thể làm hỏng gan, phổi, đường tiêu hóa hoặc các cơ quan khác của cơ thể. Cũng có nguy cơ nhiễm trùng nặng.

Nhiều trường hợp GVHD cấp tính hoặc mãn tính có thể được điều trị thành công. Nhưng điều này không đảm bảo rằng chính ca ghép sẽ thành công trong điều trị bệnh gốc.

Khi nào cần liên hệ với chuyên gia y tế

Nếu bạn đã được ghép tủy xương, hãy gọi cho nhà cung cấp của bạn ngay nếu bạn phát triển bất kỳ triệu chứng GVHD hoặc các triệu chứng bất thường khác.

Tên khác

GVHD; Ghép tủy xương - bệnh ghép so với vật chủ; Ghép tế bào gốc - bệnh ghép so với vật chủ; Ghép allogeneic - GVHD

Hướng dẫn bệnh nhân

  • Ghép tủy xương - xuất viện

Hình ảnh


  • Kháng thể

Tài liệu tham khảo

Elkins M, Davenport R, Mintz PD. Thuốc truyền máu. Trong: McPherson RA, Pincus MR, eds. Chẩn đoán và quản lý lâm sàng của Henry bằng phương pháp phòng thí nghiệm. Tái bản lần thứ 23 St Louis, MO: Elsevier; 2017: chương 36.

Keat A, Giám mục MR. Ghép tế bào gốc tạo máu. Trong: Goldman L, Schafer AI, eds. Thuốc Goldman-Cecil. Tái bản lần thứ 25 Philadelphia, PA: Elsevier Saunders; 2016: chương 178.

Reddy P, Ferrara JLM. Bệnh ghép so với vật chủ và đáp ứng ghép chống bệnh bạch cầu. Trong: Hoffman R, Benz EJ, Silberstein LE, et al, eds. Huyết học: Nguyên tắc cơ bản và thực hành. Tái bản lần thứ 7 Philadelphia, PA: Elsevier; 2018: chương 108.

Ngày xem xét 4/11/2018

Cập nhật bởi: Todd Gersten, MD, Huyết học / Ung thư, Viện nghiên cứu & Chuyên gia Ung thư Florida, Wellington, FL. Đánh giá được cung cấp bởi VeriMed Health Network. Cũng được xem xét bởi David Zieve, MD, MHA, Giám đốc y tế, Brenda Conaway, Giám đốc biên tập và A.D.A.M. Đội ngũ biên tập.