NộI Dung
- Thuốc giảm đau không steroid (NSAID)
- Tylenol (Acetaminophen)
- Thuốc thông mũi
- Các biện pháp khắc phục cảm lạnh và cúm nhiều triệu chứng
- Kiểm soát sinh sản bằng nội tiết tố
- Thuốc chống trầm cảm
Một số trong số này làm như vậy bằng cách kích thích các chất hóa học trong não, được gọi là chất dẫn truyền thần kinh, gây co thắt (thu hẹp) mạch máu. Những người khác thì ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ quan như thận hoặc gây tích nước có thể ảnh hưởng đến huyết áp.
Dưới đây là sáu loại thuốc không kê đơn (OTC) và thuốc kê đơn mà bạn có thể cần chú ý nếu cố gắng kiểm soát huyết áp cao của mình.
Thuốc giảm đau không steroid (NSAID)
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là một trong những loại thuốc không kê đơn phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Chúng được sử dụng để điều trị đau đầu, hạ sốt, và khi dùng với liều lượng cao hơn, làm giảm đau và viêm. Mặc dù NSAID thường an toàn nhưng việc sử dụng kéo dài có thể dẫn đến thay đổi huyết áp.
NSAID có thể gây giữ natri và nước, theo thời gian, có thể dẫn đến tăng huyết áp.
Sử dụng lâu dài cũng có liên quan đến những thay đổi trong chức năng thận, cơ quan quan trọng trong việc điều hòa huyết áp. NSAID cần quan tâm bao gồm ibuprofen (Advil, Motrin) và naproxen (Aleve, Naprosyn).
Tylenol (Acetaminophen)
Tylenol (acetaminophen) được sử dụng để điều trị nhiều triệu chứng giống như ibuprofen và naproxen nhưng hoạt động theo một cách khác. Là một loại thuốc giảm đau không phải aspirin, nó có cấu trúc hóa học khác với cấu trúc hóa học của NSAID và cũng có xu hướng ít tác động hơn đến chứng viêm.
Mặc dù nói chung là an toàn, một trong những mối quan tâm về Tylenol là ảnh hưởng của nó đối với gan. Sử dụng lâu dài hoặc lạm dụng có thể gây tổn thương gan, do đó có thể dẫn đến tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Với tăng áp lực tĩnh mạch cửa, huyết áp tăng trong gan chuyển thành tăng huyết áp khắp cơ thể.
Khi được sử dụng thích hợp, Tylenol sẽ có xu hướng ít tác động đến huyết áp hơn khi so sánh với NSAID. Tuy nhiên, nên tránh uống rượu khi dùng acetaminophen vì điều này có thể làm tăng khả năng mắc các vấn đề về gan.
Thuốc thông mũi
Thuốc thông mũi hoạt động bằng cách làm chậm quá trình sản xuất chất nhầy, có thể làm tắc nghẽn đường thở. Thuốc đạt được điều này bằng cách gây ra sự co thắt của các mạch máu trong mũi và xoang, mở đường thở và giảm cảm giác đầy hơi do dị ứng hoặc cảm lạnh.
Hầu hết các loại thuốc thông mũi đều chứa pseudoephedrine hoặc phenylephrine, chất kích thích được biết là làm tăng huyết áp.
Khi được sử dụng một cách thích hợp trong một thời gian ngắn, thuốc thông mũi phần lớn an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, lạm dụng hoặc sử dụng lâu dài có thể có vấn đề, có khả năng làm tăng huyết áp và phá hoại việc điều trị chống tăng huyết áp. Thuốc thông mũi không có chất kích thích có sẵn và có thể chỉ hiệu quả trong điều trị một số bệnh về mũi.
Các biện pháp khắc phục cảm lạnh và cúm nhiều triệu chứng
Các cửa hàng thuốc có hàng chục loại thuốc viên, xirô và viên nén được thiết kế để làm dịu các triệu chứng cảm lạnh và cúm. Mặc dù mỗi loại có các công thức khác nhau, nhưng chúng chủ yếu bao gồm cùng một nhóm nguyên liệu hoặc tương tự nhau.
Một số phương pháp điều trị nhiều triệu chứng có chứa thuốc thông mũi và thuốc giảm ho để giúp thông mũi và dễ thở. Ibuprofen hoặc acetaminophen có thể được dùng để giảm đau cơ và sốt. Mỗi loại trong số này có thể, trực tiếp và gián tiếp, làm thay đổi huyết áp của một người.
Một số, như thuốc thông mũi, khiến mạch máu co lại. Những người khác thay đổi cách cơ thể xử lý những thứ như muối và nước, dẫn đến giữ nước và tăng huyết áp.
Tác động kết hợp giữa co thắt mạch máu và giữ nước có thể gây tăng huyết áp trong thời gian ngắn, có thể làm mất tác dụng của thuốc chống tăng huyết áp.
Kiểm soát sinh sản bằng nội tiết tố
Hầu như tất cả các loại thuốc tránh thai, miếng dán và thiết bị tránh thai chứa hormone đều có liên quan đến việc tăng huyết áp. Co thắt mạch máu là tác dụng phụ thường gặp của các sản phẩm này, đặc biệt là ở những phụ nữ hút thuốc, thừa cân hoặc trên 35 tuổi.
Không phải tất cả phụ nữ sẽ bị ảnh hưởng bởi biện pháp kiểm soát sinh sản bằng nội tiết tố, nhưng, nếu bạn bị tăng huyết áp cơ bản, bạn sẽ cần được theo dõi chặt chẽ, lý tưởng là cứ sau 6 đến 12 tháng.
Mặt khác, thuốc tránh thai với estrogen liều thấp hơn có thể làm giảm một số tác động lên huyết áp. Nếu không, bạn có thể cần phải xem xét các hình thức kiểm soát sinh sản khác.
Thuốc chống trầm cảm
Thuốc chống trầm cảm hoạt động bằng cách thay đổi các hóa chất trong cơ thể liên quan đến tâm trạng, bao gồm serotonin và dopamine. Cả hai hợp chất này đều ảnh hưởng đến huyết áp.
Dopamine thường được sử dụng trong các tình huống khẩn cấp để làm tăng huyết áp ở những người bị tụt huyết áp. Serotonin có tác dụng tương tự có thể làm tăng thêm tác dụng của dopamine đối với hệ tim mạch.
Một số loại và nhóm thuốc chống trầm cảm có liên quan đến việc tăng huyết áp, bao gồm venlafaxine, thuốc chống trầm cảm ba vòng và fluoxetine.