NộI Dung
- Các loại Diclofenac
- Cách dùng / Liều lượng
- Phản ứng có hại thường gặp
- Chống chỉ định
- Cảnh báo và đề phòng
Zorvolex, được sản xuất bởi Iroko Pharmaceuticals, LLC, trước đây đã được phê duyệt để điều trị đau cấp tính từ nhẹ đến trung bình ở người lớn. Sự chấp thuận cho chứng đau nhức xương khớp là một chỉ định bổ sung. Vì không phải tất cả các loại thuốc và phương pháp điều trị đều có hiệu quả như nhau đối với bất kỳ cá nhân nào, nên nó đã được hoan nghênh như một lựa chọn mới cho bệnh nhân thoái hóa khớp.
Các loại Diclofenac
Zorvolex khác với diclofenac thông thường và dạng biệt dược, Voltaren, là một dạng của diclofenac, và diclofenac thông thường như thế nào? Zorvolex được xây dựng với các hạt submicron của diclofenac. Các hạt submicron nhỏ hơn khoảng 20 lần so với kích thước được tìm thấy trong các loại thuốc diclofenac khác. Các hạt submicron, được phát triển bằng Công nghệ hạt mịn SoluMatrix, cho phép thuốc hòa tan nhanh hơn. Zorvolex là NSAID liều thấp (thuốc chống viêm không steroid) đầu tiên được phát triển bằng Công nghệ hạt mịn SoluMatrix đã được FDA chấp thuận.
Cần sử dụng NSAID liều thấp
NSAID liều thấp giúp giải quyết các cảnh báo và khuyến cáo của FDA. Vài năm trước, FDA đã cập nhật và tăng cảnh báo cho tất cả các loại thuốc NSAID. Nó đã được tuyên bố rõ ràng rằng NSAID có liên quan đến việc tăng nguy cơ các vấn đề tim mạch (ví dụ, đau tim và đột quỵ) và xuất huyết tiêu hóa có khả năng gây tử vong. Vào khoảng thời gian đó, hai NSAID chọn lọc COX-2-Vioxx (rofecoxib) và Bextra (valdecoxib)-đã được rút khỏi thị trường, nhưng hầu hết vẫn còn. FDA cũng khuyến cáo các bác sĩ kê đơn (và bệnh nhân sử dụng) liều NSAID có hiệu quả thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể, đồng thời cân nhắc đến mục tiêu điều trị.
Cách dùng / Liều lượng
Liều lượng khuyến cáo của Zorvolex (một loại thuốc uống) cho đau nhức xương khớp là 35 mg. ba lần một ngày. (Lưu ý: Viên nang Zorvolex không thể thay thế cho thuốc Voltaren hoặc thuốc diclofenac thông thường. Liều lượng và độ mạnh không tương đương.) Zorvolex 35 mg. là một viên nang màu xanh lam và xanh lục với IP-204 in chìm trên thân và 35 mg trên nắp bằng mực trắng.
Dùng Zorvolex với thức ăn có thể làm giảm hiệu quả - nó chưa được nghiên cứu. Ngoài ra, những bệnh nhân đã biết bệnh gan (gan) có thể yêu cầu điều chỉnh liều lượng.
Phản ứng có hại thường gặp
Dựa trên các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng ngoại ý phổ biến nhất liên quan đến Zorvolex bao gồm phù, buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt, nôn, táo bón, ngứa, tiêu chảy, đầy hơi, đau tứ chi, đau bụng, viêm xoang, tăng ALT (alanin aminotransferase), tăng máu creatinine, tăng huyết áp và khó tiêu.
Chống chỉ định
Những bệnh nhân không nên dùng Zorvolex bao gồm những người đã biết quá mẫn với diclofenac; bệnh nhân đã bị hen suyễn, nổi mề đay hoặc bất kỳ phản ứng dị ứng nào sau khi dùng aspirin hoặc bất kỳ NSAID nào; và những người bị đau liên quan đến phẫu thuật ghép nối động mạch vành.
Cảnh báo và đề phòng
Các cảnh báo thông thường liên quan đến tất cả các NSAID khác, về việc tăng nguy cơ biến cố tim mạch, loét và chảy máu đường tiêu hóa, cũng áp dụng cho Zorvolex. Cần phải thận trọng nếu bệnh nhân có tiền sử loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa được kê đơn Zorvolex. Việc xét nghiệm máu kiểm tra chức năng gan cần được thực hiện định kỳ để kiểm tra những bất thường. Bệnh nhân dùng Zorvolex cũng nên được theo dõi về tăng huyết áp, giữ nước, phù và chức năng thận. Phản ứng phản vệ và phản ứng da nghiêm trọng cũng có thể xảy ra.
Zorvolex không nên được dùng với aspirin vì làm như vậy sẽ làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa. Tương tự, không nên dùng Zorvolex cùng với thuốc chống đông máu vì nó cũng sẽ làm tăng nguy cơ. Nếu bạn đang dùng thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu, lithium, cyclosporin hoặc methotrexate, thì phải thận trọng khi sử dụng vì có thể xảy ra tương tác thuốc.
Đối với phụ nữ đang mang thai, các nghiên cứu trên động vật cho thấy Zorvolex có thể gây hại cho thai nhi. Sau 30 tuần tuổi thai không được dùng thuốc. Các nghiên cứu cũng tiết lộ rằng thuốc có thể được tìm thấy trong sữa mẹ của các bà mẹ đang cho con bú.