NộI Dung
- Thuộc tính của thuốc giảm đau
- Motrin và Advil (Ibuprofen)
- Aleve (Naproxen Natri)
- Tylenol (Acetaminophen)
- Aspirin (Axit acetylsalicylic)
Nhưng câu hỏi đặt ra là: chúng có tốt hơn không, và liệu có thực sự khác biệt giữa một loại thuốc giảm đau và loại tiếp theo không? Câu trả lời đơn giản là có, chúng khác nhau và một số có tác dụng phụ hoặc tương tác thuốc cần lưu ý. Trước khi chọn một chai, bạn sẽ muốn đưa ra quyết định sáng suốt về việc mua loại nào.
Thuộc tính của thuốc giảm đau
Mỗi loại thuốc giảm đau phổ biến này đều có cả lợi ích và rủi ro. Mặc dù chức năng chung của chúng ít nhiều giống nhau là giảm đau - cơ chế hoạt động và chỉ định sử dụng của chúng khác nhau.
Lý do sử dụng chúng có thể bao gồm một số hoặc tất cả những điều sau:
- Để giảm đau đầu
- Để điều trị sốt
- Để giảm đau, sưng và cứng khớp hoặc cơ
- Để giảm đau do chấn thương
- Để giảm bớt một số triệu chứng của dị ứng, cảm lạnh hoặc cúm
Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc phần lớn vào (các) tình trạng bạn cần điều trị và các vấn đề tiềm ẩn có thể khiến bạn không thể sử dụng một sản phẩm cụ thể.
Bản thân các sản phẩm có thể được chia thành bốn nhóm thuốc:
- Ibuprofen
- Naproxen natri
- Acetaminophen
- Aspirin
Ibuprofen, naproxen natri và aspirin đều là thuốc chống viêm không steroid (NSAID) với cơ chế hoạt động tương tự. Bạn không nên kết hợp NSAIDs vì điều đó có thể làm tăng khả năng xảy ra tác dụng phụ. Rủi ro nghiêm trọng của NSAID (ngoại trừ aspirin) bao gồm tăng nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ.
NSAID hoạt động bằng cách ngăn chặn một số protein, được gọi là các enzym COX-1 và -2, bên ngoài hệ thống thần kinh trung ương (CNS) và tại vị trí của các mô bị tổn thương. Các enzym COX tham gia vào quá trình viêm, do đó, việc ngăn chặn chúng sẽ ngăn chặn tình trạng viêm và cơn đau mà nó có thể gây ra.
Trong khi đó, acetaminophen có cơ chế hoạt động chưa được hiểu đầy đủ. Nó bị nghi ngờ nhắm vào một loại protein đôi khi được gọi là COX-3 nhưng thực sự là một biến thể của COX-1. Tuy nhiên, nó ngăn chặn protein bên trong thần kinh trung ương chứ không phải bên ngoài nó như NSAID. Sự khác biệt quan trọng này có nghĩa là acetaminophen không hiệu quả đối với các vấn đề liên quan đến viêm, chẳng hạn như bong gân.
Motrin và Advil (Ibuprofen)
Motrin và Advil là hai trong số các tên thương hiệu nổi tiếng nhất của ibuprofen, cũng được bán trên thị trường dưới các tên khác. Nó được sử dụng để điều trị đau, sốt và viêm, và thường được sử dụng để giảm bớt các triệu chứng của chứng đau nửa đầu, đau bụng kinh hoặc viêm khớp dạng thấp
Ibuprofen có ít tác dụng phụ hơn các NSAID khác nhưng có thể gây ợ chua và phát ban. Nó nên được tránh ở những người có vấn đề về thận hoặc gan và có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp (huyết áp cao) và đau tim nếu dùng quá mức.
Aleve (Naproxen Natri)
Aleve là tên thương hiệu của naproxen natri và cũng được bán trên thị trường dưới các tên khác như Midol. Nó điều trị các triệu chứng tương tự như ibuprofen, mặc dù Midol (được bán trên thị trường như một loại thuốc điều trị đau bụng kinh) cũng chứa caffeine và một chất kháng histamine nhẹ. Ưu điểm của naproxen là nó tồn tại trong hệ thống lâu hơn nhiều so với các NSAID khác.
So với ibuprofen, naproxen có nguy cơ loét dạ dày cao hơn nhiều. Do đó, nó nên được dùng cùng với thức ăn hoặc tránh dùng nếu bạn có tiền sử bị loét hoặc rối loạn viêm ruột (IBD).
Tylenol (Acetaminophen)
Tylenol là tên thương hiệu nổi tiếng nhất của acetaminophen. Nó cũng được bán trên thị trường dưới các tên khác như Anacin và Panadol. Nó được sử dụng để điều trị đau và sốt, nhưng nó không giúp giảm viêm.
Acetaminophen thường được kết hợp với thuốc giảm đau opioid để điều trị cơn đau nghiêm trọng sau phẫu thuật. Nói chung là an toàn ở liều khuyến cáo mặc dù phát ban da nghiêm trọng đã được biết là xảy ra ở một số người.
Quá liều acetaminophen có thể gây tổn hại nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong cho gan của bạn. Điều quan trọng là bạn phải ở trong liều khuyến cáo. Acetaminophen có trong rất nhiều sản phẩm kết hợp, vì vậy hãy nhớ kiểm tra mọi thứ bạn đang dùng.
Tuy nhiên, không giống như NSAID, việc sử dụng acetaminophen không liên quan đến nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ.
Sử dụng quá nhiều acetaminophen có thể dẫn đến suy gan, đặc biệt nếu uống kèm với rượu.
Aspirin (Axit acetylsalicylic)
Aspirin, còn được gọi là axit acetylsalicylic (ASA), được bán trên thị trường với tên Bayer, Bufferin, Ecotrin, và một loạt các phiên bản chung. Aspirin được sử dụng để điều trị đau, sốt và viêm.
Bụng khó chịu là một tác dụng phụ thường gặp của aspirin. Loét dạ dày và chảy máu đường tiêu hóa có thể xảy ra. Điều này thường xảy ra nhất ở người lớn tuổi, những người uống rượu, dùng NSAID khác hoặc đang dùng thuốc làm loãng máu.
Nên tránh dùng aspirin ở trẻ em bị sốt do nguy cơ mắc hội chứng Reye (một dạng bệnh não).
Không giống như các NSAID khác, aspirin không liên quan đến nguy cơ đau tim. Trên thực tế, nó thường được dùng hàng ngày để giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ, đặc biệt ở những người được coi là có nguy cơ cao.
Nếu dùng trong cơn đau tim, aspirin có thể làm giảm đáng kể cơ hội tử vong. Mặt khác, không nên dùng thuốc này nếu bạn đang bị đột quỵ vì đột quỵ thường do vỡ tĩnh mạch (chứ không phải do tắc nghẽn). Như vậy, aspirin có thể làm cho cơn đột quỵ tồi tệ hơn bằng cách thúc đẩy chảy máu.
Một lời từ rất tốt
Khi chọn thuốc giảm đau phù hợp cho bạn, điều quan trọng là phải xem xét các tác dụng phụ và bất kỳ tương tác thuốc tiềm ẩn nào. Tốt nhất bạn nên nhận lời khuyên từ bác sĩ về loại thuốc nào tốt nhất cho bạn. Nếu bạn đang ở trong cửa hàng thuốc và cần một số lời khuyên vào phút cuối, đặc biệt nếu bạn có bệnh hoặc dùng bất kỳ loại thuốc nào, bạn cũng có thể hỏi dược sĩ.